Cùng là xe bán tải Nhật nhưng so sánh Mazda BT50 và Mitsubishi Triton mỗi mẫu xe lại sở hữu những ưu nhược điểm riêng, nhất là về thiết kế.
Mục lục
Giới thiệu chung về Mazda BT-50 và Mitsubishi Triton
Hai mẫu xe bán tải Mazda BT-50 và Mitsubishi Triton đến từ nước Nhật mang đến một khái niệm không thể chối cãi trong sự phát triển của ngành ô tô bán tải đất nước mặt trời mọc. Cả hai mẫu xe đều mang trong mình thiết kế mới mẻ cũng khả năng vận hành cực kỳ ổn định không thua kém bất kỳ một thương hiệu nào trên thế giới. Không những vậy, hai sản phẩm bán tải này còn được đông đảo người dùng lựa chọn, trong đó có Việt Nam nhờ sở hữu độ bền bỉ vượt trội.
Xem thêm:
- So sánh Mazda CX-5 và Mazda CX-9
- So sánh Mazda CX-9 và Highlander
Mazda BT-50 và Mitsubishi Triton
Mazda BT-50 được nhiều chuyên gia đánh giá là sản phẩm ô tô có tính khí động học cao nhờ thiết kế thân xe với các đường gân khoa học cùng phần đầu xe giảm tiết diện ma sát không khí. Do đó, mẫu xe này có thể tăng tốc mượt mà đi cùng khả năng tiết kiệm nhiên liệu cao so với với đối thủ cùng phân khúc.
Trong khi đó, đối thủ đồng hương của Mazda BT-50 là Mitsubishi Triton cũng được hãng sản xuất tập trung nhiều công nghệ hiện đại để cạnh tranh hiệu quả hơn trong thị trường bán tải khắc nghiệt Việt Nam. Đây được xem là mẫu xe được hãng xe Nhật ưu tiên nâng cấp với động cơ Diesel MIVEC lần đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam, cùng với các trang bị tiện nghi cao cấp, mẫu xe này hứa hẹn sẽ tạo ra sự đối đầu trực tiếp các đối thủ như Ford Ranger, Toyota Hilux, Nissan Navara và đặc biệt là Mazda BT-50.
So sánh về ngoại thất
Về thiết kế ngoại thất, cả hai mẫu xe đều mang khuynh hướng mạnh mẽ, thể thao của đa số các dòng xe bán tải khác. Tuy nhiên, về tổng thể thì Mazda BT-50 có thiết kế hài hòa giữa hai yếu tố thể thao và thẩm mỹ hơn, do đó Mitsubishi Triton vượt xa đối thủ này về độ hầm hố.
Mitsubishi Triton có thiết kế ngoại thất hầm hố
So với các thế hệ trước, Mazda BT-50 không có quá nhiều khác biệt về thiết kế ngoại thất, mẫu xe này chỉ được nâng cấp, bổ sung một số trang bị ở nội thất cũng như vận hành. Trong khi đó, Mitsubishi Triton mang khá nhiều điểm khác biệt.
Phiên bản được rũ bỏ hoàn toàn vẻ ngoài quen thuộc vốn được rất nhiều người tiêu dùng ưa chuộng. Thay vào đó, chiếc xe bán tải của tập đoàn ô tô công nghệ hàng đầu Nhật bản khoát lên mình vẻ ngoài bóng bẩy hơn với những đường nét góc cạnh. Ngoài ra, các chi tiết bắt mắt mang tính khí động học cao được Mitsubishi Motors khai thác và áp dụng triệt để trên phiên bản hoàn toàn mới này.
Kích thước
Đánh giá xe Mazda BT-50, có thể nói mẫu bán tải thật sự là một chiếc xe cơ bắp và mạnh mẽ khi sở hữu cho mình kích thước tổng thể khá to lớn. Hơn hẳn khi so sánh với đối thủ cùng phân khúc là Mitsubishi Triton.
Mazda BT-50 có kích thước lớn hơn Triton
Mitsubishi Triton | Mazda BT-50 | |
Chiều dài (mm) | 5.280 | 5.365 |
Chiều rộng (mm) | 1.815 | 1.850 |
Chiều cao (mm) | 1.780 | 1.821 |
Chiều dài trục cơ sở (mm) | 3.000 | 3.220 |
Khoảng sáng gầm (mm) | 200 | 237 |
Mitsubishi Triton thua thiệt hơn BT-50 về hầu hết các thông số về kích thước. Xe có khoảng sáng gầm chỉ 200mm, kém đối thủ đến 37mm. Điều này khiến việc di chuyển trên các địa hình phức tạp của Triton thua kém ít nhiều so với BT-50.
Đầu xe
Dù có kích thước khiêm tốn hơn Mazda BT-50, tuy nhiên, Mitsubishi Triton lại “ăn điểm” nhờ thiết kế phần đầu xe bắt mắt, mang đậm nét thể thao ấn tượng. Đầu xe nổi bật với cụm lưới tản nhiệt màu titan khác biệt, phần dưới logo hãng dạng hình chữ V toát lên vẻ mạnh mẽ và cứng cáp. Cùng với đó là phần cản trước được tạo hình to bản sơn tối màu ôm lấy phần đầu và được vuốt cao tạo hình ấn tượng.
Phần đầu xe của Mitsubishi Triton
Trong khi đó, Mazda BT-50 lại sở hữu phần đầu xe mang thiết kế đơn giản. So với thế hệ lần đầu tiên ra mắt, kiểu thiết kế này hầu như không hề thay đổi. Xe sử dụng cụm lưới tản nhiệt được mạ crom theo viền, ôm lấy logo của hãng ở giữa. Tuy nhiên, nhìn chung kiểu thiết kế lưới tản nhiệt của Mazda trên BT-50 không hề có nhiều ấn tượng.
Mazda BT-50 có thiết kế đầu xe khá đơn giản
Về trang bị đèn chiếu sáng, so với hầu hết các đối thủ trong cùng phân khúc, Mazda BT-50 sở hữu trang bị đèn chiếu sáng vào loại “nghèo nàn” nhất. Hãng xe Nhật chỉ trang bị đèn dạng Halogen cho tất cả các phiên bản của BT-50. Kiểu thiết kế cụm đèn pha của BT-50 cũng không đem lại nhiều thiện cảm về mặt thẩm mỹ cho người đối diện. Trong khi đó, đối thủ đồng hương Mitsuhbishi Triton lại được trang bị đèn pha công nghệ LED, xung quanh được viền mạ bạc sang trọng.
Thân xe
Mazda BT-50 có chiều dài trục cơ sở lớn hơn Triton đến 220mm, do đó kích thước tổng thể phần thân xe của BT-50 nhìn đầy đặn hơn đối thủ rất nhiều. Mặc dù cả hai mẫu xe đều mang đến một thiết kế thân mới mẻ, thể thao với những đường gân cứng chắc. Tuy nhiên, một vài điểm khác nhau nho nhỏ cũng khiến hai mẫu xe này phù hợp với nhiều đối tượng người dùng khác nhau.
Mazda BT-50 có thiết kế thân nổi bật với những đường gân to bản, kéo dài từ phần đầu xe đến đuôi xe cho cảm giác khỏe khoắn, liền mạch. Đi kèm với đó là bộ tay nắm cửa mạ crom bắt mắt, cùng với gương chiếu hậu chỉnh gập điện có tích hợp đèn báo rẽ tiện dụng cho người sử dụng và tăng khả năng báo hiệu khi lưu thông trên đường. Ngoài ra, mẫu xe bán tải duy nhất của Mazda còn được trang bị bệ lên xuống xe bằng hợp kim nhôm chắc chắn, giúp việc ra vào xe của người dùng được dễ dàng hơn.
Mazda BT-50 có thân xe thể thao, khỏe khoắn
Trong khi đó, Mitsubishi Triton có phần hông xe nổi bật nhờ cặp gương chiếu hậu cũng có khả năng chỉnh, gập điện và có tích hợp đèn báo rẽ. Tuy nhiên, hiện đại hơn so với BT-50, đèn báo rẽ trên gương chiếu hậu của Triton được trang bị đèn LED. Cùng với đó là tay nắm mạ crom tích hợp khóa bằng nút mở xe thông minh một chạm.
Triton có mâm xe đẹp mắt hơn rất nhiều so với BT-50. Xe sử dụng bộ mâm kích cỡ 17inch khá nhỏ nhưng được thiết kế theo kiểu 6 chấu đơn với hoa văn răng cưa khá độc đáo. Mazda BT-50 cũng được trang bị bộ mâm 17inch như Triton nhưng đi kèm với thiết kế 5 cánh khá đơn điệu.
Bộ mâm thiết kế đẹp mắt trên Triton
Đuôi xe
Mitsubishi Triton nổi bật với cụm đèn hậu dạng LED có thiết kế vuông vức và được bài trí đối xứng ôm sát theo đuôi xe và thùng xe. Xe còn có thêm một dải đèn LED báo phanh phụ đặt trên nắp thùng xe cho hiệu quả cảnh báo cao hơn đối với các phương tiện di chuyển phía sau.
Cụm đèn hậu của BT-50 sử dụng đèn Halogen cho tất cả phiên bản
Trong khi đó, khả năng cảnh báo các phương tiện lưu thông phía sau của Mazda BT-50 lại khá hạn chế nếu phần nắp thùng hàng bắt buộc mở ra khi chở hàng quá khổ. Do cụm đèn hậu của xe được thiết kế nằm trên nắp thùng hàng nên việc chiếu sáng của cụm đèn hậu bị hạn chế. Không những vậy, Mazda BT-50 có phần đèn hậu được thiết kế khá đơn giản và sử dụng công nghệ bóng Halogen truyền thống. Điều này khiến mẫu xe này “lép vế” khi so sánh với đối thủ Triton cùng phân khúc.
So sánh Mazda BT-50 và Mitsubishi Triton về kích thước thùng hàng:
Chi tiết kích thước | Mazda BT-50 | Mitsubishi Triton |
Dài (mm) | 1.549 | 1.520 |
Rộng (mm) | 1.560 | 1.470 |
Cao (mm) | 513 | 475 |
So sánh về nội thất
Nội thất
Về trang bị nội thất, Mazda BT-50 hoàn toàn không thể so sánh với Triton về độ hiện đại và tiện nghi của trong không gian nội thất. Mazda đã quá chú trọng về tính tiện dụng cho người sử dụng mà không để ý nhiều đến các chi tiết thẩm mỹ. Do đó các nút bấm ở khu vực điều khiển trung tâm hay điều chỉnh điều hòa đều được chế tác khá thô và không đẹp mắt.
Không gian nội thất của Mazda BT-50
Trong khi đó, các đánh giá xe Mitsubishi Triton về trang bị nội thất cho thấy mẫu xe được Mitsubishi chăm chuốt khá kĩ lưỡng trong các thiết kế nội thất. Xe được trang bị nội thất cực đẹp mắt với chất liệu da cùng 2 tông màu tạo nên sự đồng bộ và cuốn hút khác hẳn với chất liệu nỉ như trên BT-50.
Khu vực taplo của Mitsubishi Triton mang thiết kế J-line đặc trưng của Mitsubishi với mặt taplo được mở rộng sang hai bên giúp cabin xe cảm giác rộng rãi và thoáng đãng. Không chỉ vậy, nhờ việc sử dụng tông màu đen cho nội thất đi cùng những chi tiết mạ crom sáng bóng giúp nội thất của xe trở nên sang trọng và đẳng cấp.
Mặt taplo của Triton
Về mặt taplo của Mazda BT-50, hãng xe Nhật chủ yếu sử dụng lối thiết kế mang tính tiện dụng cho người dùng. Các chi tiết ở khu vực phím điều khiển các chức năng cũng được bày trí chưa tinh tế. Nhìn chung, hầu hết các vật liệu trong khoang nội thất của xe đều nhắm đến mục tiêu hoạt động bền bỉ, phục vụ tốt cho nhu cầu của khách hàng.
Vô lăng Triton thanh lịch và hiện đại khi được bọc da cao cấp và thiết kế theo dạng “Dynamic Shield” có tích hợp nút bấm tiện lợi. Các phím chức năng tương tự cũng xuất hiện trên phiên bản cao cấp của Mazda BT-50 trong khi phiên bản thấp chỉ dược trang bị vô lăng trần. Ngoài ra, điểm đặc biệt thu hút trên Triton khiến rất nhiều người dùng ưa thích đó là lẫy chuyển số ở phía dưới vô lăng cho trái nghiệm lái thể thao hơn.
Vô lăng trên Mazda BT-50
Mitsubishi Triton có ghế lái có khả năng chỉnh điện 8 hướng, ghế phụ bên cạnh chỉnh tay 4 hướng trong khi ghế lái của Mazda BT-50 chỉ trang bị chỉnh cơ khá bất tiện. Ngoài ra, hàng ghế thứ 2 của hai mẫu xe không có nhiều điểm khác biệt.
Trang bị tiện nghi
Về trang bị tiện nghi, nhìn chung hai mẫu xe được trang bị khá đầy đủ. Triton được trang bị màn hình cảm ứng 7inch IPS có độ hiển thị sắc nét có tích hợp đầu CD, cổng kết nối AUX, USB đi cùng với dàn loa 6 chiếc cho chất lượng âm thanh ở mức khá ổn.
Màn hình cảm ứng 7inch trên Mitsubishi Triton
Đối với hệ thống giải trí của BT-50, xe cũng được trang bị một màn hình CD, màn hình cảm ứng trung tâm có kết nối Radio và các cổng giao tiếp với xe qua AUX, USB, Bluetooth và dàn âm thanh 6 loa công suất lớn. Ngoài ra, một số tiện ích khác như nút bấm khởi động đi cùng chìa khóa thông minh tiện lợi, cảm biến gạt nước mưa tự động, cửa kính vị trí lái chỉnh điện chống kẹt… đều xuất hiện trên hai mẫu xe này.
So sánh về thông số kỹ thuật động cơ
Động cơ
Về trang bị động cơ, mẫu xe bán tải của Mazda hiện tại có 2 tùy bản động co cho người dùng lựa chọn gồm:
Động cơ | Turbo Diesel I4 Mz-CD | Turbo Diesel I5 Mz-CD |
Công suất (mã lực) | Tối đa 148 | Tối đa 197 |
Mô men xoắn (Nm) | Tối đa 375 | Tối đa 470 |
Hộp số | Tùy chọn số sàn 6 cấp hoặc số tự động 6 cấp | Số tự động 6 cấp |
Mazda BT-50 sử dụng hai phiên bản động cơ khác nhau
Đối với Triton, mặc dù được bán ra với nhiều phiên bản khác nhau, tuy nhiên xe được trang bị hai tùy chọn động cơ gồm:
Động cơ | Công suất (mã lực) | Mô men xoắn (Nm) | Hộp số đi kèm |
Động cơ Diesel 2.4L | Tối đa 178 | Tối đa 430 | Hộp số tự động 5 cấp |
Động cơ Diesel 2.5L | Tối đa 176 | Tối đa 400 | Hộp số tự động 5 cấp hoặc hộp số sàn 5 cấp |
Vận hành
Đánh giá xe Mazda BT-50 về khả năng vận hành, xe có khoảng sáng gầm cao vào loại hàng đầu phân khúc, lên đến 237mm giúp mẫu xe bán tải này có khả năng vượt địa hình cực tốt. Nếu so với Mitsubishi Triton với khoảng sáng gầm xe chỉ 200mm, mẫu bán tải của Mazda đã tạo ra một khoảng cách cực lớn cả về yếu tố vận hành với đối thủ của mình.
Đối với Triton, mẫu xe này là thế hệ đầu tiên được trang bị động cơ Diesel làm từ vật liệu nhôm. Do đó, trọng lượng của xe được giảm đi đáng kể và nâng cao hiệu quả ổn định khi vào cua ở tốc độ cao. Xe còn có thêm chế độ lái thể thao mang đến cho người dùng các trải nghiệm chân thực về độ nhạy chân ga, chân phanh và khả năng tăng tốc mạnh mẽ. Ngoài ra, xe còn được trang bị giảm xóc trước dạng độc lập tay đòn, phía sau dạng nhíp lá giúp việc di chuyển qua các cung đường gồ ghề, địa hình phức tạp trở nên đơn giản hơn.
So sánh về trang bị an toàn
Nhìn chung, hai mẫu xe đều khá chú trọng trong đảm bảo an toàn cho người sử dụng bằng việc trang bị khá đầy đủ các chức năng an toàn. Cụ thể:
Trang bị an toàn | Mazda BT-50 | Mitsubishi Triton |
Hệ thống chống bó cứng phanh ABS | Có | Có |
Hệ thống hỗ trợ khởi hành ngang dốc HAS | Không | Có |
Hệ thống phân bổ lực phanh điện tử EDB | Không | Có |
Hệ thống kiểm soát lực kéo | Có | Có |
Hệ thống túi khi | 6 túi khí bản cao, 2 túi khí bản thấp | 2 túi khí tất cả phiên bản |
Ngoài ra, Mitsubishi Triton còn được trang bị 2 túi khi an toàn ở hàng ghế phía trước cùng với chức năng căng đai tự động giúp người lái và hành khách an toàn hơn khi ngồi. Ở Mazda BT-50, xe được trang bị thêm hệ thống kiểm soát chống lật, cảnh báo phanh khẩn cấp đi kèm với đèn pha và gạt mưa tự động.
Mazda BT-50 có 6 túi khí ở bản cao cấp
Nên mua Mazda BT-50 hay Mitsubishi Triton?
Tại thị trường Việt Nam, giá xe Mazda BT-50 có giá thấp nhất là 680 triệu đồng. Trong khi giá xe Mitsubishi Triton dao động từ 567 triệu đến 790 triệu đồng.
Giá xe Mazda BT-50 | Giá xe Mitsubishi Triton |
Phiên bản Mazda BT-50 4WD MT: Giá 680 triệu đồng | Triton 4×2 2.5L 5MT: Giá bán 567 triệu đồng |
Phiên bản Mazda BT-50 2WD AT: Giá 700 triệu đồng | Triton 4×2 2.5L 5AT: Giá bán 606 triệu đồng |
Triton 4×4 2.5L 5MT: Giá bán 666 triệu đồng | |
Triton 4×2 MIVEC 2.5L 5MT: Giá bán 706 triệu đồng | |
Triton 4×4 MIVEC 2.5L 5MT: Giá bán 790 triệu đồng |
Hiện có 5 phiên bản Triton bán tại Việt Nam
Với bản giá xe oto trên, có thể thấy mẫu xe bán tải của Mitsubishi mang đến cho khách hàng nhiều lựa chọn hơn hẳn so với Mazda BT-50 chỉ có 2 phiên bản. Các phiên bản thấp của Mitsubishi Triton có mức giá khá thấp khi so với Mazda BT-50.
Tuy nhiên, một điều đáng cân nhắc là mẫu xe bán tải của Mazda sở hữu cho mình nhiều trang bị an toàn hơn so với Triton. Do đó, để lựa chọn nên mua BT-50 hay Triton, người dùng cần xem xét vào mục đích sử dụng và tầm giá để cho mình lựa chọn cho phù hợp nhất.
Nguyễn Yên