So sánh Honda City và City TOP, nên mua phiên bản nào?

So sánh Honda City và City TOP, nên mua phiên bản nào?

So sánh Honda City và City TOP, phiên bản City dù rẻ hơn nhưng trang bị lại bị cắt giảm đáng kể. Vậy nên mua Honda City hay City TOP?

Giới thiệu chung về Honda City

Mục lục

Vào năm 1996, cái tên Honda City được thay thế cho Sub-brand (thương hiệu con) tiền thân là Honda AA/FV/FA (mẫu hatchback 3 cửa) được sản xuất từ mãi năm 1981. Giới chuyên gia đánh giá xe Honda City được định vị là mẫu sedan hạng B, nằm dưới các “đàn anh” là Honda Civic và Honda Accord.

Có hơn 3,5 triệu chiếc Honda City được bán ra toàn cầu đã cho thấy bằng chứng về mặt chất lượng Nhật Bản. Tùy theo thị trường mà Honda City có nhiều cái tên khác nhau. Ví dụ, ở Nam Phi, ta sẽ nghe cái tên Honda Ballade, ngay tại Nhật là Honda Fit Aria (từ năm 2002 – 2008). Được Honda sản xuất trên cùng một nền tảng với mẫu hatchback Honda Jazz, Honda City sử dụng động cơ i-Vtec 1,5L.

Xem thêm:

  • So sánh Honda City và Ford EcoSport
  • So sánh xe Honda City và Kia K3
  • Đánh giá Honda City 2015 cũ
Honda City 2018
Honda City là một trong các mẫu xe bán chạy nhất phân khúc sedan hạng B

Từ tháng 5/2013, Honda City đã có mặt tại Việt Nam và thực sự đã tạo nhiều cơn sốt. Doanh số bán của mẫu sedan hạng B này tại thị trường chỉ chịu đứng sau Toyota Vios và Hyundai Accent, hơn hẳn những mẫu xe cùng phân khúc khác như Mazda 2, Nissan Sunny, Suzuki Ciaz, Mitsubishi Attrage, Kia Soluto…

Tại Việt Nam, Honda City hiện được phân phối 2 phiên bản: Honda City 1.5 và Honda City TOP. Rất nhiều người mua phân vân không biết nên mua City hay City TOP. Trong bài này, chúng ta sẽ cùng so sánh và đánh giá xe Honda City và Honda City TOP để giúp bạn tìm được lựa chọn phù hợp nhất.

So sánh về ngoại thất

Hai phiên bản Honda City 2018 này cùng một kích thước là 4.440 x 1.694 x 1.477 mm (theo thứ tự dài x rộng x cao) cùng chiều dài cơ sở 2.600 mm, khoảng sáng gầm đạt 135 mm. Mẫu Honda City có bán kính vòng quay đạt 5,61 m cùng trọng lượng không tải 1.112 kg.

Theo đánh giá xe Honda City, đây là một trong các xe sở hữu kích thước lớn nhất phân khúc giúp xe sở hữu một không gian nội thất cực rộng rãi. Tuy vậy, nhược điểm Honda City là khoảng sáng gầm khá thấp gây nhiều bất tiện khi phải di chuyển những cung đường mấp mô, qua gờ giảm tốc hay leo lề.

Xem thêm:

  • So sánh xe Honda City và Toyota Vios
  • So sánh xe Honda City và Nissan Sunny
  • Có nên mua Honda City 2018

Xét về thiết kế, Honda City hiện tại không quá khác biệt với các đời xe Honda City cũ. Cả 2 phiên bản Honda City và City TOP không có sự khác biệt về thiết kế. Sự khác nhau chủ yếu đến từ trang bị.

Hệ thống đèn Honda City TOP trước gồm đèn chiếu xa và chiếu gần đều dùng công nghệ LED, trong khi với bản City thường chỉ dùng đèn Halogen. Đây là một nâng cấp được đánh giá cao ở City TOP vì trang bị công nghệ đèn Full LED này giúp City TOP “ăn đứt” nhiều đối thủ cùng phân khúc hạng B, thậm chí cả hạng C.

Ánh sáng trắng của công nghệ đèn LED cho giúp cho việc quan sát vật thể trong đêm rõ ràng và hiệu quả hơn nhiều so với công nghệ Halogen cũ, chưa kể khi lướt trên phố, mức độ nổi bật của dàn đèn Full LED là không thể bàn cãi.

Cả 2 bản City thường và City TOP đều trang bị đèn chạy ban ngày LED. Tuy nhiên về đèn sương mù, Honda City TOP sử dụng đèn LED còn bản City chỉ dùng đèn Halogen.

Về thân xe, thiết kế và trang bị Honda City ở hai phiên bản là như nhau. Xe thu hút với hai đường gân dập nổi ấn tượng tạo nên vẻ gân guốc thể thao thời thượng. Một đường chạy dọc bên dưới hai tay nắm cửa rồi nhập vào bộ đèn chiếu hậu, một đường chạy ngay dưới mép cửa rồi nhập vào bộ cản sau của xe. Tay nắm cửa được mạ chrome sang trọng.

Gương hậu sở hữu thêm đèn xi nhan và chức năng chỉnh/gập điện thời thượng. La zăng của 2 phiên bản đều giống nhau: loại hợp kim nhôm bền bỉ và dạng thể thao gồm 10 nan to xen giữa là 5 nan nhỏ cùng bộ vỏ xe 185/55R16.

Về phần đuôi, cả Honda City và City cũng không khác biết. Đuôi xe City nổi bật với cụm đèn chiếu hậu lớn khá “bặm trợn” được nối nhau bởi thanh nẹp chrome, thêm logo của Honda, tên dòng xe, cả dòng chữ động cơ i-VTEC cùng thiết kế ăng ten radio hình vây cá mập. Đèn phanh được treo cao để các phương tiện phía sau có thể quan sát thấy rõ ràng mà phản ứng an toàn nhất có thể.

So sánh về nội thất

Về trang bị, so sánh City và City TOP, 2 phiên bản chủ yếu khác biệt về một số trang bị tiện nghi, giải trí. Honda City 1.5 TOP sử dụng da loại cao cấp cho hệ thống ghế và ốp một số chi tiết. Lớp da hoàn thiện trên City TOP cho cảm giác cao cấp hơn. Còn Honda City 1.5 CVT chỉ sử dụng chất liệu nỉ cho hệ thống ghế.

Tính năng ghế của cả 2 phiên bản giống nhau. Ghế lái có tính năng chỉnh cơ 6 hướng, còn ghế phụ được 4 hướng. Hàng ghế sau gập tỷ lệ 60:40, đủ 3 tựa đầu có thể chỉnh được độ cao cho phù hợp với cơ thể người ngồi đi kèm là bệ tì tay và hộc để ly cực kỳ tiện lợi.

Đa phần người dùng đều đánh giá Honda City cao bởi sự thông thoáng rộng rãi ở cả 2 hàng ghế. City rộng cả khoảng để chân cũng như khoảng trần bên trên. So với một số mẫu xe cùng phân khúc như Mazda 2, Suzuki Ciaz, Mitsubishi Attrage… City sở hữu không gian vượt trội hơn hẳn.

Nội thất giữa hai phiên bản chủ yếu khác nhau bởi chất liệu
Nội thất giữa hai phiên bản chủ yếu khác nhau bởi chất liệu

Cốp đựng hành lý của mẫu Honda City năm nay được xem là “vô đối” trong phân khúc sedan hạng B với thể tích chứa lên đến 536L.

Vô lăng Honda City thiết kế 3 chấu mạnh mẽ, được hỗ trợ lái điện. Vô lăng được tích hợp nút tùy chỉnh Volume, Cruise Control kèm lẫy chuyển số. Vô lăng City TOP được bọc da cao cấp, còn ở City bản tiêu chuẩn chỉ được làm bằng chất liệu Urethane truyền thống.

Khác biệt kế tiếp giữa hai phiên bản đến từ trang bị tiện nghi đa phương tiện. Dàn stereo của Honda City TOP được ưu ái trang bị đến 8 loa, sắp xếp rải đều hai bên cửa xe cho trải nghiệm âm thanh rất tốt. Trong khi đó, phiên bản City tiêu chuẩn chỉ được 4 loa.

Điểm đáng khen cả 2 bản City và City TOP của Honda đều trang bị đầy dủ tiện nghi Multimedia gồm màn hình cảm ứng 6,8 inch, MP3 & Radio FM/AM với các kết nối như HDMI, USB, Bluetooth… Tuy nhiên theo nhiều người dùng đánh giá City, màn hình cảm ứng của xe cho mức độ phản hồi chưa nhạy lắm và khả năng chống chói còn hơi hạn chế.

Khoang lái Honda City 2018
Khoang lái Honda City

Chức năng của hệ thống điều hòa cũng là điểm khác biệt giữa hai phiên bản này. Ở Honda City bản thường, xe sử dụng điều hoà chỉnh tay, khá “bèo” so với nhiều mẫu xe ô tô giá 550 triệu đồng khác. Trong khi bản City TOP được trang bị điều hoà tự động. Một chi tiết được ghi nhận là “đầu tiên xuất hiện trong phân khúc sedan hạng B” là chức năng điều chỉnh hệ thống điều hòa ngay trên màn hình cảm ứng của Honda City TOP.

So sánh về thông số kỹ thuật động cơ

Ta cùng điểm qua thông số kỹ thuật Honda City về mặt động cơ. Cả 2 phiên bản đều cùng sử dụng chung 1 loại động cơ, công nghệ i-Vtec, dung tích 1.497 cc, cho công suất cực đại 118 mã lực tại 6.600 vòng/phút cùng mô men xoắn tối đa 145 Nm ở 4.600 vòng/phút. Honda trang bị hộp số vô cấp CVT cùng hệ dẫn động cầu trước. Khối động cơ này được sử dụng qua nhiều đời xe như Honda City 2017, Honda City 2016 cũ…

Hai phiên bản cùng sở hữu loại động i-Vtec
Hai phiên bản cùng sở hữu loại động i-Vtec

So với các đời xe trước, Honda City 2019 – 2020 mới được hãng chú ý tinh chỉnh chân phanh và ga nhẹ nhưng luôn có một độ trễ nhất định. Điều này giúp cho người điều khiển luôn chủ động kiểm soát được tốc độ, nhất là khi phải lưu thông nơi đô thị đông đúc. Với bán kính quay vòng thấp cộng với trợ lực điện cho tay lái nên cảm giác vận hành ở Honda City trên 2 phiên bản đều mượt và thoải mái.

Một nhược điểm Honda City vẫn chưa khắc phục được ở mẫu City này là cột chữ A vẫn hơi to. Nếu thực sự bạn vẫn chưa làm chủ được cung đường thì cần cẩn trọng khi quay đầu ở vòng xoay hay giao lộ. Do phần đầu City ngắn và phần nắp capeau dốc về phía trước nên người điều khiển được khuyến cáo không chủ quan, nên canh khoảng xoay đầu dư nhiều hơn để phòng tránh va quẹt.

Các chế độ lái tích hợp trên Honda City cả 2 phiên bản đều như nhau. Chế độ lái Econ giúp bạn vận hành động cơ ở mức nhẹ nhàng nhằm tối ưu hóa lượng nhiên liệu tiêu thụ và bạn phải chấp nhận mức phản hồi chân ga sẽ chậm vài phần giây.

Tuy nhiên, với chế độ S-Sport ở trên hai phiên bản đi kèm lẫy chuyển số và số ảo 7 cấp, bạn sẽ được trải nghiệm một City hoàn toàn mạnh mẽ như mong muốn. Thông qua trải nghiệm, hệ thống điều hướng trên Honda City làm việc rất nhuyễn và hiệu quả, phần lớn là nhờ sự hỗ trợ đắc lực của hệ thống VSA cân bằng điện tử.

Các chế độ tích hợp trên Honda City 2018 cả hai phiên bản đều như nhau
Các chế độ tích hợp trên Honda City 2018 cả hai phiên bản đều như nhau

Khả năng cách âm trên cả 2 phiên bản Honda City cũng đã được cải thiện tốt hơn trước.

Mức tiêu thụ nhiên liệu theo công bố của hãng trên Honda City ở các điều kiện hỗn hợp – đô thị – ngoài đô thị là như sau ở hai phiên bản.

  • Honda City 1.5 bản thường: 6,1 – 7,97 – 5,0 L/100 km
  • Honda City 1.5 TOP: 5,8 – 7,59 – 4,86 L/100 km

Như vậy có thể thấy khả năng tiết kiệm xăng trên phiên bản City 1.5TOP được tối ưu hơn.

City TOP cho khả năng tiết kiệm nhiên liệu tốt hơn City bản thường
City TOP cho khả năng tiết kiệm nhiên liệu tốt hơn City bản thường

So sánh về trang bị an toàn

Danh sách các trang bị về an toàn chủ động trên cả hai phiên bản là như nhau. Ta có:

  • Hệ thống VSA cân bằng điện tử
  • Hệ thống HAS hỗ trợ khởi hành lưng chừng dốc
  • Hệ thống phanh ABS, BA, EBD
  • Khung xe G-CON hấp thụ lực
  • Thân xe tích hợp công nghệ ACE tương thích va chạm
  • Chức năng nhắc nhở cài dây an toàn cho ghế lái và ghế phụ
  • Camera lùi 3 góc quay
  • Cảm biến lùi

Khác biệt Honda City và City TOP nằm ở trang bị an toàn bị động với số túi khí được cài trong thân xe. So sánh City và City TOP bản City thường, bản City thường chỉ có 2 túi khí, còn bản TOP có đến 6 túi khí. Về số lượng túi khí, trong phân khúc xe hạng B hiện nay, Toyota Vios đang dẫn đầu với 7 túi khí.

Nên mua Honda City hay Honda City TOP?

Honda City được hãng tung ra với 6 lựa chọn màu sơn ngoại thất: Xanh đậm, Đỏ, Đen ánh, Ghi bạc, Trắng ngà, Titan. Giá xe Honda City là 559 triệu, giá xe Honda City TOP là 599 triệu đồng.

Như vậy, theo thông tin so sánh đã được chia sẻ, chúng ta dễ dàng nhận thấy sự khác biệt giữa 2 phiên bản Honda City chủ yếu đến từ các trang bị: với ngoại thất là hệ thống đèn, với nội thất là trang bị tiện nghi, với hệ thống an toàn là số túi khí.

So sánh City CVT và TOP, giá bán xe ô tô 2 phiên bản chênh lệch 40 triệu đồng. Mức chênh lệch này không quá lớn. Tuy nhiên một điều đáng ngại là so với các mẫu xe hạng B cùng phân khúc, giá xe TOP được nhận định khá cao, không chỉ cao nhất phân khúc mà còn cao ngang ngửa với nhiều mẫu xe hạng C như Kia Cerato, Hyundai Elantra…

Do đó không ít người đắn đo bỏ ra số tiền gần 600 triệu đồng để mua Honda City liệu có đáng? Bởi cùng số tiền mua xe 600 triệu đồng có thể chọn được xe hạng C. Mỗi lựa chọn đều có ưu thế riêng. Nếu chọn xe hạng C như Kia Cerato, Hyundai Elantra… bạn sẽ có động cơ 1.6, thiết kế xe đẹp mắt…

Nhưng thực tế so với động cơ 1.6 của các mẫu xe Hàn trên không chênh lệch nhiều so với động cơ 1.5 của City. Mặt khác, 600 triệu bạn chỉ có thể mua xe hạng C phiên bản thấp, trang bị bị cắt giảm, còn City TOP là bản cao, sở hữu đầy đủ trang bị.

Trở lại với việc so sánh Honda City và City TOP, theo đánh giá của giới chuyên môn nếu ngân sách bạn không quá hạn chế thì nên ưu tiên chọn City TOP. Dù mua xe ô tô mới giá 600 triệu hiện nay có nhiều lựa chọn hấp dẫn hơn, nhưng đừng quên rằng chất lượng và đẳng cấp của xe Honda luôn làm người ta an tâm xuống tiền và hài lòng khi nhận được lại các giá trị tương xứng.

Trần Trung

0dc38cda0f2efd70a43f

Tin tức Suzuki Chính Hãng

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Gọi điện
Gọi điện

Messenger
Messenger

Chat Zalo
Chat Zalo