Với nâng cấp mới, đa phần đều đánh giá xe Mitsubishi Xpander và Xpander Cross 2021 tốt. Nhưng ở thông số, nhiều người vẫn lo Xpander bị yếu.
Mitsubishi Xpander đã tạo nên một cơn sóng dữ dội trong phân khúc xe 7 chỗ giá rẻ ngay từ khi chính thức ra mắt vào năm 2018. Giá bán hợp lý, trang bị hiện đại vượt mong đợi, thiết kế sắc sảo (có thêm bản Xpander Cross khá thể thao), không gian rộng thoáng… Mitsubishi Xpander được đánh giá là chiếc 7 chỗ cỡ nhỏ hấp dẫn nhất hiện nay.
Mitsubishi Xpander lọt vào top 5 xe bán chạy nhất Việt Nam năm 2019. Có những thời điểm doanh số Xpander còn “soán ngôi” cả “ông hoàng doanh số” Toyota Vios. Tiếp nối thành công đó, phiên bản nâng cấp giữa vòng đời Mitsubishi Xpander facelift 2021 hiện đang giữ danh hiệu “Mẫu xe MPV tốt nhất 2021”.
Tuy nhiên, dù rất thành công về mặt doanh số, được đánh giá cao về nhiều mặt nhưng Mitsubishi Xpander 2021 vẫn còn một số mặt hạn chế. Trong đó đáng kể là xe trang bị động cơ chỉ 1.5L. Liệu khối động cơ này có đủ để đưa cả thân hình đồ sộ lướt đi nhẹ nhàng? Liệu có nên mua Xpander không hay thêm tiền mua Toyota Innova?
Xem thêm:
- Bảng giá xe Mitsubishi & khuyến mãi mới nhất từ đại lý
Mục lục
- 1 Giá xe Mitsubishi Xpander tháng 7/2021 (Niêm yết & lăn bánh)
- 2 Ưu nhược điểm Mitsubishi Xpander 7 chỗ
- 3 Lỗi xe Mitsubishi Xpander
- 4 Kích thước Mitsubishi Xpander 2021
- 5 Đánh giá ngoại thất Mitsubishi Xpander 2021
- 6 Đánh giá nội thất Mitsubishi Xpander 2021
- 7 Thông số kỹ thuật Mitsubishi Xpander 2021
- 8 Đánh giá an toàn Mitsubishi Xpander 2021
- 9 Đánh giá vận hành Mitsubishi Xpander 2021
- 10 Các phiên bản Mitsubishi Xpander MT, AT và Cross
- 11 So sánh Mitsubishi Xpander và Suzuki Ertiga
- 12 So sánh Mitsubishi Xpander và Toyota Rush
- 13 So sánh Mitsubishi Xpander và Kia Rondo
- 14 Có nên mua Mitsubishi Xpander?
Giá xe Mitsubishi Xpander tháng 7/2021 (Niêm yết & lăn bánh)
*Kéo bảng sang phải để xem đầy đủ thông tin
Mitsubishi Xpander | Niêm yết | Lăn bánh Hà Nội | Lăn bánh HCM | Lăn bánh tỉnh |
MT | 555 triệu | 644 triệu | 633 triệu | 614 triệu |
AT | 630 triệu | 728 triệu | 715 triệu | 696 triệu |
Cross | 670 triệu | 773 triệu | 759 triệu | 740 triệu |
Đại lý chính hãng vui lòng liên hệ 0909.959.622 để đặt Hotline
Ưu nhược điểm Mitsubishi Xpander 7 chỗ
Mitsubishi Xpander 2021 được phân phối dưới dạng nhập khẩu nguyên chiếc từ Indonesia với 3 phiên bản: Xpander MT, Xpander AT và Xpander Cross.
Ưu điểm
- Giá bán hợp lý
- Thiết kế ngoại thất ấn tượng, mạnh mẽ
- Trang bị ngoại thất hiện đại, vượt trội trong tầm giá, đèn trước và đèn hậu đều dùng LED
- Nội thất rộng rãi cho cả 3 hàng ghế, ghế gập phẳng tiện lợi
- Trang bị an toàn đầy đủ
- Trọng lượng xe nhẹ nên động cơ 1.5L đáp ứng đủ sức mạnh để đi phố và đường trường, có nút O/D hỗ trợ tăng tốc nhanh
- Hộp số mượt, phản ứng nhanh
- Hệ thống treo êm ái
- Mức tiêu thụ nhiên liệu tiết kiệm
- Cách âm ổn trong tầm giá
Nhược điểm
- Thiết kế phanh tay hơi thô, còi xe hơi nhỏ
- Hàng ghế thứ 3 tựa đầu thấp
- Chỉ có 2 túi khí, không có cảm biến lùi
- Động cơ gầm to khi ép tăng tốc, xe chở full tải đề pa có độ trễ
Lỗi xe Mitsubishi Xpander
Lỗi xe Xpander là một trong các vấn đề người mua xe quan tâm nhất. Dù liên tục rơi vào tình trạng khan hàng nhưng mẫu MPV 7 chỗ cỡ nhỏ của Mitsubishi cũng gặp một số lỗi tại thị trường Việt Nam.
- Lỗi động cơ
Đây là một trường hợp xe Mitsubishi Xpander bị lỗi động cơ mua từ tháng 1/2019, phát hiện lỗi vào tháng 11/2019.
Chị Phan T.K.A (Lâm Đồng) – chủ xe Mitsubishi Xpander mua từ tháng 1/2019 phát hiện trong khoang động cơ xe chị có tiếng kêu lọc cọc bất thường dù xe mới chạy được tầm 10.000 km. Ngoài tiếng kêu, chị K.A còn cho biết khi kiểm tra dầu động cơ thì thấy rất đen. Sau khi tiến hành kiểm tra, Mitsubishi Việt Nam xác nhận trường hợp này có lỗi về động cơ. Hãng sẽ tiến hành thay mới miễn phí cho khách hàng.
- Lỗi chảy dầu giảm xóc (phuộc sau)
Nhiều chủ xe Mitsubishi Xpander phản ánh hệ thống giảm xóc của xe họ bị tình trạng rò rỉ dầu rất nhiều dù chỉ sau thời gian ngắn sử dụng. Tuy nhiên, không ít trường nhầm lẫn giữa vết dầu bình thường và do bị lỗi chảy dầu giảm xóc. Theo Mitsubishi Việt Nam, trong thiết kế giảm xóc xe, trên thành trục pít-tông có một lớp màng dầu giúp bôi trơn giảm xóc. Ở vị trí này dù có thêm phớt cao su để ngăn dầu rò rỉ nhưng một lượng dầu nhỏ có thể bị rỉ ra ngoài bởi pít-tông thường trượt lên xuống, thay đổi liên tục lực nén.
Nếu vệt dầu chỉ nằm tầm 1/3 chiều dài vỏ giảm xóc thì đây chỉ là vệt dầu bình thường. Nếu vệt dầu dài hơn thì đây là lỗi giảm xóc rò rỉ dầu, cần phải khắc phục. Mitsubishi Việt Nam cho biết với các trường hợp xe Xpander bị lỗi chảy dầu giảm xóc còn trong thời gian bảo hành sẽ được kiểm tra và thay thế miễn phí.
- Lỗi bơm xăng dẫn đến triệu hồi
Vào 30/9/2019, Mitsubishi Việt Nam ra thông báo triệu hồi hơn 14.000 xe sản xuất từ 14/08/2018 đến 26/08/2019 do lỗi bơm xăng. Theo đó, lỗi bơm xăng do cánh bơm làm bằng nhựa vì mật độ phân tử nhựa thấp nên dễ phồng, khả năng cao va chạm vào những bộ phận khác xung quanh thân bơm, khiến bơm dừng hoạt động. Nếu bơm xăng dừng hoạt động có thể khiến xe không khởi động hoặc động cơ dừng hoạt động giữa chừng khi đang vận hành.
—
Kích thước Mitsubishi Xpander 2021
*Kéo bảng sang phải để xem đầy đủ thông tin
Kích thước Xpander | Xpander | Xpander Cross |
Dài x rộng x cao (mm) | 4.475 x 1.750 x 1.730 | 4.500 x 1.800 x 1.750 |
Chiều dài cơ sở (mm) | 2.775 | 2.775 |
Khoảng sáng gầm xe (mm) | 205 | 225 |
Bán kính vòng quay (m) | 5,2 | 5,2 |
Đánh giá ngoại thất Mitsubishi Xpander 2021
Về thiết kế ngoại thất, Xpander 2021 facelift được hãng ô tô Nhật Mitsubishi làm mới lưới tản nhiệt, thêm chi tiết ốp nhựa đen thể thao và đặc biệt là nâng cấp hệ thống chiếu sáng phía trước. Dù không có quá nhiều thay đổi nhưng bấy nhiêu đây cũng đủ tạo nên sự phấn khích cho những ai đang dự định trước Xpander về nhà.
Thiết kế
Thiết kế là một trong các yếu tố quan trọng góp phần làm nên thành công rực rỡ cho Mitsubishi Xpander. Dù gây nhiều tranh cãi, dù đẹp – xấu khó phân bởi mỗi người mỗi ý nhưng phải thừa nhận Mitsubishi Xpander rất ấn tượng – có một ngoại hình không thể nhầm lẫn.
Mitsubishi Xpander được thiết kế theo ngôn ngữ Dynamic Shield với triết lý “Vẻ đẹp từ công năng”. Cái đáng khen nhất của Xpander chính là “lột tả” được hình thái đầy mới mẻ từ một mẫu xe thực dụng 7 chỗ giá rẻ. Nếu các mẫu xe 7 chỗ tầm 500 – 600 triệu đồng khác thường bị “phớt lờ” ở phần thiết kế, kiểu như “giá đó chỉ đến thế thôi” thì Xpander lại đem đến một chuẩn mực mới.
Dù tính thực dụng vẫn đặt trên hết. Dù để có một không gian rộng rãi bên trong chấp nhận đánh đổi bằng sự thiếu thanh thoát vẻ ngoài. Dù sự bố trí các chi tiết đều nhằm phát huy tối đa các tính năng, trang bị và mức độ an toàn của xe. Nhưng Xpander vẫn làm đa phần người dùng mãn nhãn, nhất là hài lòng về sự đầu tư, trau chuốt về mặt thiết kế của nhà sản xuất.
Sử dụng chung ngôn ngữ thiết kế, cũng như Mitsubishi Triton và Pajero Sport, phong cách Xpander làm người ta liên tưởng đến các mẫu xe tương lai, xe viễn tưởng, “thô cứng” song “ngập tràn tính hiện đại”.
Đầu xe
Dấu ấn tương lai có lẽ thể hiện rõ nhất ở phần đầu xe Mitsubishi Xpander. Mẫu xe MPV 7 chỗ của Mitsubishi đã phá vỡ “bố cục quen thuộc” ở các dòng xe ô tô phổ thông: 2 cụm 2 bên, lưới tản nhiệt ở giữa, 2 đèn sương mù ở 2 góc dưới.
Đầu xe Mitsubishi Xpander đem đến cho người ta cảm giác phá cách mạnh bạo. Nhiều người đánh giá Mitsubishi Xpander đẹp, một số khác nhận xét khá thô và xấu. Đẹp – xấu khó đánh giá vì mỗi người một ý, nhưng ấn tượng và độc đáo là khó thể chối cãi.
Nhìn tổng thể, đầu xe Mitsubishi Xpander được thiết kế theo chữ X. Các phần được tạo khối rõ ràng bằng những đường cắt, những mảng miếng nhấn sâu. Trên cùng phần đầu xe là 2 dải đèn LED ban ngày sắc mỏng, kết nối liền mạch lưới tản nhiệt mạ chrome sáng bóng. Được làm mới lại so với đời 2019, ở Mitsubishi Xpander 2021, dải chrome xếp 3 tầng trên lưới tản nhiệt được thay thế bằng dải chrome 2 tầng cầu kỳ và bóng bẩy hơn.
Cụm đèn pha Mitsubishi Xpander hình thang vuông, hạ thấp. Theo nhà sản xuất, thiết kế này nhằm giúp giảm tình trạng chói mắt xe chạy ngược chiều. Một trong những sự nâng cấp đáng kể nhất trên Xpander 2021 đó là cụm đèn trước đã được đầu tư hẳn công nghệ Bi-LED hiện đại cho phiên bản tự động. Choá LED bao gồm cả chế độ chiếu xa và gần. Đây là một động thái được giới chuyên môn và người mua đánh giá cao.
Trước đây nhiều người dùng than phiền Xpander có cụm đèn Halogen không đủ sáng khi di chuyển trong điều kiện thiếu sáng như đường tối không có đèn đường, đường đèo núi… Thậm chí một số chủ xe phải chi thêm tiền để độ đèn LED cho xe. Nhưng giờ đây, với cụm đèn LED mới cáu cạnh trên Xpander 2021 chắc hẳn đã đủ làm thoả mãn người dùng.
Nằm sâu bên dưới, đèn sương mù Mitsubishi Xpander dạng tròn được bố trí nằm lọt lòng trong phần cản trước khá hầm hố.
So với các đối thủ như Toyota Avanza, Toyots Rush, Suzuki Ertiga, Kia Rondo… Mitsubishi Xpander sở hữu ngoại hình với nhiều điểm nhấn đầu xe đặc sắc, cá tính. Và Xpander càng trở nên hấp dẫn hơn khi ở đời 2021 đã được nâng cấp đèn Bi-LED.
Thân xe
Thân xe Mitsubishi Xpander sở hữu nhiều nét đặc trưng của form xe dòng đa dụng MPV hình chữ nhật vuông vắn nhằm đem đến không gian bên trong rộng thoáng nhất có thể. Nhưng cũng như Innova, Xpander cũng được trao chuốt lại thanh thoát hơn để mang dáng dấp của một chiếc xe đô thị hiện đại. Để thêm phần mạnh mẽ, thân xe Mitsubishi Xpander được dập các đường gân nổi ở thân trên và thân dưới khá sắc sảo.
Gương hậu ở bản Xpander 2021 tự động trang bị đầy đủ tính năng gập điện, chỉnh điện và đèn báo rẽ, còn được mạ chrome. Còn bản số sàn bị cắt giảm tính năng gập điện, màu gương cùng màu thân xe.
Mitsubishi Xpander 2021 được tinh chỉnh làm mới ở phần lazang. Vẫn giữ lazang kích thước 16 inch, nhưng thiết kế chuyển từ 5 chấu sang 4 chấu đặc. Một số người cho rằng thiết kế mới khá bắt mắt, nhưng một số khác lại thích thiết kế cũ trên Xpander 2019 hơn. Hơi đáng tiếc là ở Xpander 2021 lazang vẫn chưa được nâng cấp lên kích thước 17 inch. Bởi thân xe khá đồ sộ nên dùng bộ lazang 16 inch trông hơi thiếu cân đối. Đây vốn là nhược điểm thường gặp trên các dòng xe 7 chỗ giá rẻ.
Đuôi xe
Các đường dập nổi ở đuôi xe Mitsubishi Xpander cũng theo chữ X như phần đầu. Điểm nhấn nổi bật nhất là cụm đèn hậu hình chữ L với 2 dải LED chạy bên trong khá đẹp mắt. Cánh gió xe nhô cao với đèn phanh LED treo cao thể thao. 2 đèn phụ bên dưới kết nối liền mạch với nhau bằng một dải ngang nhấn sâu. Chi tiết này lại gợi nhắc về các mẫu xe tương lai. Cản sau cứng cáp cùng phong cách với cản trước.
Một chi tiết nâng cấp nhỏ ở phần đuôi xe Mitsubishi Xpander 2021 đó là ăng ten râu kiểu “cổ điển” cuối cùng đã được thay mới bằng ăng ten vây cá mập hiện đại hơn.
Mitsubishi Xpander Cross là một “biến thể” thể thao của Mitsubishi Xpander 2021. Về thiết kế tổng thể, Xpander Cross giống với Xpander. Tuy nhiên phiên bản Xpander Cross có một số tinh chỉnh thể thao hơn so với Xpander bản thường.
Màu xe
Mitsubishi Xpander 2021 có 4 màu: màu trắng, màu bạc, màu đen và màu nâu. Trong đó, Xpander màu trắng và Xpander màu bạc được lựa chọn nhiều nhất.
Mitsubishi Xpander Cross 2021 có 4 màu: màu cam, màu trắng, màu bạc và màu đen.
Trang bị ngoại thất
So sánh với các đối thủ cùng tầm giá như Suzuki Ertiga, Toyota Avanza… Mitsubishi Xpander có trang bị ngoại thất “nhỉnh” hơn, nhất là phiên bản Xpander số tự động.
*Kéo bảng sang phải để xem đầy đủ thông tin
Ngoại thất Xpander | MT | AT | Cross |
Đèn trước | Halogen | LED | LED |
Đèn ban ngày | LED | LED | LED |
Đèn sương mù trước | Không | Có | LED |
Đèn hậu | LED | LED | LED |
Gương hậu | Cùng màu xe
Chỉnh điện Đèn báo rẽ |
Mạ chorme
Chỉnh điện Gập điện Đèn báo rẽ |
Mạ chorme
Chỉnh điện Gập điện Đèn báo rẽ |
Tay nắm cửa | Cùng màu xe | Mạ chorme | Mạ chorme |
Gạt kính và sưởi kính sau | Có | Có | Có |
Lốp | 205/55R16 | 205/55R16 | 205/55R17 |
Đánh giá nội thất Mitsubishi Xpander 2021
Mitsubishi Xpander chấp nhận thiết kế khá thô bên ngoài để có được một không gian rộng rãi bên trong. Với một mẫu xe thực dụng giá rẻ thì đây là sự đánh đổi xứng đáng. Về trang bị tiện nghi, Xpander đáp ứng được nhu cầu sử dụng cơ bản, thậm chí còn có một số tính năng cao cấp vừa được trang bị thêm ở đời 2021. Đây cũng là một lợi thế lớn giúp Xpander bứt phá ngoạn mục trên đường đua doanh số ngay sau khi ra mắt.
Ở Mitsubishi Xpander 2021 facelift, màu nội thất chủ đạo cũng được đổi từ màu be sáng sang màu đen, mang đến cảm giác sạch và sang trọng hơn. Để đảm bảo không gian thoáng, phần trần xe vẫn được giữ tone màu sáng cũ.
Ghế ngồi và khoang hành lý
Mitsubishi Xpander 2021 có cấu hình chỗ ngồi 5+2. Không quá bất ngờ khi Mitsubishi Xpander sở hữu một không gian thông thoáng bởi từ bên ngoài đã thấy mui xe khá cao, thiết kế vuông vắn. Đa phần giới chuyên môn và người dùng đều đánh giá xe Xpander rộng rãi ở cả 3 hàng ghế, nhất là khoảng trống duỗi chân giữa các hàng ghế. Việc lên xuống xe, ra vào hàng ghế thứ hai và thứ ba khá dễ dàng.
Hàng ghế đầu và hàng ghế thứ hai đảm bảo thoải mái với người ngồi cao trên 1,8m. Tuy nhiên, một số ý kiến nhận xét phần trần ở hàng ghế thứ ba hơi thấp, sẽ khó chịu với người cao trên 1,8m. Điều này là nhược điểm thường gặp ở những xe cấu hình 5+2. Bởi hàng ghế thứ ba thường chỉ đóng vai trò là hàng ghế phụ, khó thể yêu cầu cao hơn. Nhưng theo quan điểm của team Danchoioto.vn thì trần xe Xpander ở hàng ghế thứ ba so với mặt chung các xe cùng phân khúc đã rất thoáng, người cao 1,7m ngồi vẫn ổn.
Nhìn chung, nội thất Mitsubishi Xpander đủ cho 7 người lớn nhưng sẽ thoải mái nhất nếu đi 6 người, nhất là trên các hành trình dài.
Ghế lái và ghế phụ Xpander thiết kế hơi ôm thân người. Tuy nhiên đáng tiếc ghế lái Xpander 2021 đều chỉnh tay trong khi ghế lái ở một số xe trong cùng tầm giá lại có chỉnh điện như Kia Rondo. Phiên bản Xpander AT chỉnh tay 6 hướng, còn bản MT chỉ chỉnh tay 4 hướng.
Hàng ghế thứ hai có khoảng trống ở giữa khá rộng, thiết kế mặt ghế khá phẳng giúp tạo được sự thoải mái cần thiết nếu ngồi 3 người. Nhưng đáng tiếc hàng ghế thứ hai chỉ có 2 tựa đầu. Hàng ghế này có thể điều chỉnh trượt lên xuống, gập phẳng theo tỷ lệ 40:60. Thao tác gập ghế một chạm rất nhẹ nhàng.
Hàng ghế thứ ba Xpander 2021 không có bệ tựa tay ở giữa cho thấy rõ đây chỉ có 2 chỗ ngồi. Hàng ghế này có tựa đầu hơi thấp nhưng bù lại có thể chỉnh ngả về phía sau như Toyota Innova. Đặc biệt, hàng ghế thứ ba còn gập phẳng được theo tỷ lệ 50:50, điểm này thì Xpander vượt trội hơn Innova.
Một điểm nâng cấp mới trên Mitsubishi Xpander 2021 nhận được nhiều lời khen đó là phiên bản Xpander tự động đã được dùng ghế bọc da thay vì nỉ cao cấp như trước. Bản Xpander Cross cũng bọc da nhưng phối 2 màu.
Còn bản Xpander số sàn vẫn dùng ghế bọc nỉ. Chất liệu nỉ dễ bám bẩn, nhất là với các xe chạy dịch vụ. Nếu mua Xpander số sàn nên bọc da ghế Xpander để sạch và sang trọng hơn.
Thêm một vấn đề nhỏ là dù trần màu sáng giúp xe thoáng hơn nhưng do trần nỉ nên dễ bám bẩn, bụi, lưu mùi… Để khắc phục vấn đề này, nhiều chủ xe chọn cách bọc trần xe ngay sau khi mua Xpander. Hiện nay, kiểu
bọc trần 5D
đang rất được nhiều chủ xe Xpander ưa chuộng bởi vẻ đẹp sang trọng, chất “luxury” cũng như khả năng chống bẩn, chống bụi, kháng khuẩn.
Bọc trần 5D đang rất được nhiều chủ xe Xpander ưa chuộng bởi vẻ đẹp sang trọng, chất “luxury” cũng như khả năng chống bẩn, chống bụi, kháng khuẩn
Về khoang hành lý, với một mẫu xe MPV 7 chỗ giá rẻ thì khoang hành lý Mitsubishi Xpander được đánh giá khá tốt. Nếu muốn tăng diện tích chứa hành lý có thể gập cả 2 hàng ghế trên. Đặc biệt khoang hành lý Xpander còn có các ngăn chứa đồ thiết kế âm bên dưới có thể dùng để cất giày hay các vật dụng dính bùn đất, vật dụng có mùi… giống như các mẫu crossover SUV tầm giá 1 tỷ đồng. Đây là điểm thú vị cho thấy hãng sản xuất xe hơi Mitsubishi đã rất tinh tế và đầu tư nhiều cho “đứa con nhỏ nhưng đầy võ” này của mình.
Khu vực lái
Vô lăng Mitsubishi Xpander 2021 sử dụng chung thiết kế với “đàn anh” Outlander. Ở phiên bản Xpander AT và Xpander Cross, vô lăng được bọc da, tích hợp thêm phím điều khiển âm thanh và đàm thoại. Còn bản MT không có.
Cụm đồng hồ Mitsubishi Xpander 2021 thiết kế theo phong cách xe thể thao với 2 đồng hồ analog và 1 màn hình LCD 4.2 inch hiển thị đa thông tin ở giữa. Việc có màn hình LCD 4.2” giúp Xpander ghi thêm một điểm khi so sánh với một số đối thủ cùng phân khúc.
Phiên bản Mitsubishi Xpander AT và Xpander Cross được trang bị chìa khoá thông minh và khởi động bằng nút bấm. Một điểm đáng khen 2 phiên bản này còn có cả điều khiển hành trình Cruise Control.
Cần số được đánh giá êm tay, đẹp. Tuy nhiên đa phần người dùng đều chê phanh tay Xpander thiết kế rất thô. Chi tiết này đáng tiếc vẫn chưa được tinh chỉnh ở đời 2021.
Thiết kế chung
Thiết kế nội thất Mitsubishi Xpander 2021 nói chung và taplo, tappi cửa nói riêng cho cảm giác sang trọng hơn khi chuyển sang màu full đen. Các chi tiết ốp nhựa vân gỗ trang trí trên Xpander 2019 được đổi thành vân carbon hiện đại hơn ở phiên bản facelift 2021.
Cách bố trí bảng taplo Xpander 2021 có phần hơi giống với “đàn anh” Mitsubishi Outlander với màn hình trung tâm trên cùng, ở giữa là cửa gió máy lạnh, dưới là các phím chức năng… Lối thiết kế cho cảm giác khá cổ điển.
Tương tự ghế bọc da 2 màu, bảng taplo của phiên bản Mitsubishi Xpander Cross 2021 cũng được phối 2 màu.
Tiện nghi
Về hệ thống giải trí, Mitsubishi Xpander AT 2021 có sự nâng cấp đáng kể khi chuyển từ màn hình cảm ứng 6.2 inch lên kích cỡ 7 inch, đi kèm âm thanh 6 loa. Bản Xpander Corss cũng trang bị tương tự. Còn bản Xpander MT vẫn dùng màn hình tiêu chuẩn đi kèm âm thanh 4 loa.
Xe hỗ trợ các kết nối cơ bản như USB, Bluetooth, AM/FM… Đặc biệt ở phiên bản nâng cấp giữa vòng đời, Xpander AT 2021 được tích hợp thêm cả tính năng kết nối Apple CarPlay/Android Auto. Bản Xpander Cross cũng có. Đây được xem là một điểm đắt giá. Giới chuyên môn đánh giá Xpander 2021 rất cao ở chi tiết này.
Về trang bị tiện nghi, Mitsubishi Xpander có hệ thống điều hoà 2 vùng độc lập. Nhược điểm là điều hoà vẫn là loại chỉnh tay cho cả 3 phiên bản. Tuy nhiên đa phần đều đánh giá điều hoà mát, làm lạnh nhanh.
Một điểm đặc biệt của Xpander là xe được thiết kế thêm phần tiện ích thông minh theo triết lý “Omotenashi” của Nhật. Triết lý nhằm hướng hoàn toàn đến người dùng, mang đến các trải nghiệm tiện nghi và thoải mái nhất cho người dùng. Tiện ích “Omotenashi” trên Mitsubishi Xpander cụ thể là bố trí các ngăn, hộc, túi đựng đồ thông minh khắp xe. Mọi ngóc ngách “chết” trên xe đều được tối ưu thành nhiều ngăn, hộc hay túi đựng đồ tiện dụng. Ngoài ra ở cả 2 hàng ghế sau đều có cổng sạc.
Tuy nhiên thật thiếu sót khi hàng ghế trước không có bệ tỳ tay do hộp đồ ở giữa đặt quá thấp. Điều này sẽ gây ít nhiều bất tiện nếu di chuyển hành trình dài. Để khắc phục, một số người dùng chọn cách độ thêm một hộp để đồ kiêm bệ tỳ tay bên trên.
Về một số trang bị nội thất “độ” thêm để nâng tầm tiện nghi cho Xpander, ngoài bọc ghế, bọc trần, hiện nay nhiều chủ xe Xpander còn chọn “độ” thêm thảm lót sàn 6D cho xe của mình. Thảm lót sàn giúp sàn xe sạch hơn, lại mang đến cảm giác cao cấp. Nếu kết hợp bọc ghế, bọc trần và thảm lót sàn 6D thì khi bước vào Xpander, chắc hẳn ít ai biết đây chỉ là một mẫu xe giá tầm 600 – 700 triệu.
Trang bị nội thất
*Kéo bảng sang phải để xem đầy đủ thông tin
Nội thất Xpander | MT | AT | Cross |
Vô lăng bọc da | Không | Có | Có |
Vô lăng tích hợp nút điều khiển | Không | Có | Có |
Vô lăng điều chỉnh 4 hướng | Có | Có | Có |
Cụm đồng hồ | Màn hình 4.2” | Màn hình 4.2” | Màn hình 4.2” |
Cruise Control | Không | Có | Có |
Gương chiếu hậu chống chói | Có | Có | Có |
Chất liệu ghế | Nỉ | Da | Da |
Ghế lái | Chỉnh tay 4 hướng | Chỉnh tay 6 hướng | Chỉnh tay 6 hướng |
Hàng ghế thứ 2 | Gập 60:40 | Gập 60:40 | Gập 60:40 |
Hàng ghế thứ 3 | Gập 50:50 | Gập 50:50 | Gập 50:50 |
Điều hoà | Chỉnh tay | Chỉnh tay | Chỉnh tay |
Cửa gió hàng ghế sau | Có | Có | Có |
Màn hình trung tâm | Tiêu chuẩn | Cảm ứng 7 inch | Cảm ứng 7 inch |
Âm thanh | 4 loa | 6 loa | 6 loa |
Kính điện 1 chạm cửa ghế lái | Có | Có | Có |
Tay nắm cửa trong | Thường | Mạ chrome | Mạ chrome |
Thông số kỹ thuật Mitsubishi Xpander 2021
Động cơ là phần nhiều người quan tâm nhất khi nói về Mitsubishi Xpander. Ở đời 2021, mẫu MPV 7 chỗ của Nhật này vẫn trang bị động cơ 1.5L MIVEC cho công suất cực đại 104 mã lực và mô men cực đại 141 Nm. Động cơ Xpander có mã 4A91, được sử dụng lần đầu trên mẫu Mitsubishi Colt 2004 và Mitsubishi Lancer 2007. Như vậy có thể thấy động cơ này đã có hơn 15 năm tuổi.
Nhiều người đánh giá Xpander sẽ khá yếu và đuối sức với động cơ 1.5L vừa nhỏ vừa già. Nhưng một số khác cho rằng xe 7 chỗ giá 500 – 600 triệu đồng thì trang bị động cơ 1.5L cũng “hợp tình hợp lý”, khó đòi hỏi cao hơn. Thực tế Xpander có yếu không thì mời bạn xem tiếp ở phần đánh giá khả năng vận hành.
*Kéo bảng sang phải để xem đầy đủ thông tin
Thông số kỹ thuật Xpander | MT | AT | Cross |
Động cơ | 1.5L Xăng | 1.5L Xăng | 1.5L Xăng |
Công suất cực đại (Ps/rpm) | 104/6.000 | 104/6.000 | 104/6.000 |
Mô men xoắn cực đại (Nm/rpm) | 141/4.000 | 141/4.000 | 141/4.000 |
Hộp số | 5MT | 4AT | 4AT |
Trợ lực lái | Điện | Điện | Điện |
Dung tích bình xăng (lít) | 45 | 45 | 45 |
Hệ thống treo trước/sau | McPherson/Thanh xoắn | ||
Phanh trước/sau | Đĩa/Tang trống |
Đánh giá an toàn Mitsubishi Xpander 2021
Là một mẫu xe 7 chỗ giá rẻ, giới chuyên môn đánh giá xe Mitsubishi Xpander 2021 có trang bị an toàn ở mức khá tốt trong tầm giá. Xe có đầy đủ hệ thống phanh ABS, BA, EBD, hệ thống cân bằng điện tử, kiểm soát lực kéo, khởi hành ngang dốc và camera lùi… Nhưng có một nhược điểm Xpander khiến nhiều người chưa hài lòng đó là xe chỉ trang bị 2 túi khí phía trước, không có cảm biến sau.
Dù vẫn có điểm yếu về túi khí nhưng một thông tin giúp người mua Mitsubishi Xpander an tâm hơn đó là mẫu xe MPV 7 chỗ này đạt được tiêu chuẩn an toàn 4 sao ASEAN-NCAP.
*Kéo bảng sang phải để xem đầy đủ thông tin
Trang bị an toàn Xpander | MT | AT | Cross |
Số túi khí | 2 | 2 | 2 |
Phanh ABS, BA, EBD | Có | Có | Có |
Cân bằng điện tử | Có | Có | Có |
Khởi hành ngang dốc | Có | Có | Có |
Kiểm soát lực kéo | Có | Có | Có |
Camera lùi | Không | Có | Có |
Đánh giá vận hành Mitsubishi Xpander 2021
Tầm nhìn người lái thế nào?
Ưu điểm Xpander Mitsubishi đầu tiên mà hầu như ai cũng công nhận đó là xe cho người lái một tầm nhìn tốt. Điều này do kính lái thiết kế dốc và rộng, cột chữ A không quá to và gương chiếu hậu dù thô nhưng cho khoảng quan sát tối ưu.
Mitsubishi Xpander có yếu không?
Đây là câu hỏi nhiều người thắc mắc nhất, gây không ít đắn đo, phân vân không biết có nên mua Xpander 2021 không. Với động cơ 1.5L xe Xpander có yếu không? Câu trả lời là : KHÔNG. Từ các ý kiến đánh giá của giới chuyên môn, người dùng và của riêng team Danchoioto.vn, chúng tôi thấy rằng Mitsubishi Xpander hiển nhiên không quá mạnh mẽ nhưng cũng không yếu đến mức phải lo lắng về khả năng vận hành của chiếc xe 7 chỗ này.
Với động cơ 1.5L hiển nhiên phải chấp nhận Xpander không được bốc hay không đủ cảm giác lái thể thao. Chân ga xe có độ trễ nhất định, tăng tốc từ 40 lên 80 km/h trung bình cần mất từ 7 – 9 giây. Khi đạp thốc ga, tăng tốc nhanh, động cơ gào khá to.
Tuy nhiên, nhiều người mua xe thường để tâm đến sức mạnh động cơ mà quên mất hiệu suất vận hành còn quyết định bởi trọng lượng xe. Nếu so sánh Xpander và Innova, xe Innova dùng động cơ 2.0L trọng lượng đến 1.755 kg, trong khi Xpander dùng động cơ 1.5L nhưng trọng lượng không tải 1.240 kg. Xét tới tỷ số công suất/trọng lượng thì Innova chỉ có 75 mã lực/1.000kg còn Xpander là 83 mã lực/1.000 kg. Có thể thấy, dù động cơ 2.0L của Innova mạnh hơn song “xác xe” lại nặng hơn, ngược lại Xpander dù chỉ dùng động cơ 1.5L nhưng “xác xe” khá nhẹ giúp xe có đủ sức mạnh di chuyển đường phố lẫn đường trường.
Dù ban đầu lo lắng nhưng đa phần người dùng sau khi sử dụng đều đánh giá xe Mitsubishi Xpander vận hành mượt, êm. Xe 7 chỗ Xpander thực sự không đuối nếu chở đủ 7 người lớn. Xe đủ mạnh để di chuyển linh hoạt trong phố. Xpander chạy khá bốc ở nước ga đầu nhưng về hậu từ vòng tua 3.000 vòng/phút trở lên thì xe tăng tốc chậm dần và hơi ì ạch. Sự lựa chọn tỷ số truyền này của nhà sản xuất là hợp lý với một mẫu MPV 7 chỗ cỡ nhỏ đô thị như Xpander. Dù hơi chần chừ nhưng ra đường lớn Xpander vẫn có thể đáp ứng tăng tốc lên 120 km/h. Để vượt xe cần một khoảng chuẩn bị từ trước.
Với 7 người, Xpander được đánh giá leo đèo khá tốt. Khi leo đèo nếu tạo một mức đà ổn định thì Xpander di chuyển khá mượt. Để vượt xe trên đường đèo không thể đạp thốc ga mà nên chuẩn bị một khoảng lấy đà ở điểm vượt an toàn kết hợp thêm nút hỗ trợ vượt O/D.
Hộp số Mitsubishi Xpander được đánh giá khá tốt. Dù sử dụng hộp số tự động 4 cấp (hoặc số sàn 5 cấp) tưởng lỗi thời nhưng hộp số cho trải nghiệm chuyển số mịn. Nhiều người dùng khá bất ngờ ở ưu điểm này. Đặc biệt hơn, Mitsubishi Xpander còn có thêm nút O/D off (OnverDrive) nằm cạnh cần số. Nút này giúp hỗ trợ vượt xe giúp giữ vòng tua cao, vượt xe tốt. Khi cần vượt xe bạn nút O/D, khi vượt xong chỉ cần nhấn lần nữa số sẽ về lại hoạt động bình thường.
Cảm giác lái Xpander thế nào?
Nhiều người dùng đánh giá Xpander có vô lăng trợ lực điện tốt, không quá nặng cũng không quá nhẹ. Vô lăng cho phản hồi mặt đường khá thật.
Về độ ổn định, Mitsubishi Xpander được đánh giá cao. Sự ổn định này phần lớn đến từ khung xe vững hơn do có thanh ổn định thân xe cùng hệ thống cân bằng điện tử. Xe ôm cua rất ngọt. Với thân hình “đồ sộ” di chuyển trong phố tưởng chừng chật vật nhưng thực tế Xpander lại khá linh hoạt và “lanh lẹ”. Đặc biệt bánh kính quay vòng nhỏ chỉ 5,2m giúp xe quay đầu dễ dàng trong không gian hẹp.
Hệ thống treo Xpander cho cảm giác cân bằng, hơi cứng, không mềm như Kia Rondo. Điều này thể hiện rõ khi đi qua các gờ giảm tốc. Ở đời Xpander 2021, hệ thống treo xe được cải tiến hơn nhằm khắc phục tình trạng chảy nhớt từng được một số khách hàng phản ánh ở đời Xpander trước
Phanh Mitsubishi Xpander 2021 phía sau vẫn là loại tang trống không phải phanh đĩa như phanh trước. Có lẽ nhà sản xuất cắt giảm nhằm tối ưu giá thành. Cảm giác phanh khá thoải mái, mượt nhưng phanh khi chạy tốc độ cao thì chưa đủ tự tin lắm.
Khả năng cách âm của Xpander thế nào?
Đòi hỏi một mẫu xe MPV 7 chỗ cỡ nhỏ giá rẻ cách âm tốt là điều hơi khó. Một số người vẫn “chê” Xpander khá ồn. Tuy nhiên với những ai từng lái qua các mẫu xe phổ thông giá rẻ dưới 600 triệu thì sẽ bất ngờ với khả năng cách âm của Xpander. Đa phần giới chuyên môn đều đánh giá Xpander cách âm tốt trong tầm giá. Riêng cách âm gầm chỉ ở mức trung bình, điều này khiến hàng ghế thứ ba thường ồn hơn.
Mitsubishi Xpander có hao xăng không?
Theo nhiều đánh giá, Mitsubishi Xpander có mức tiêu thụ nhiên liệu khá tốt. Theo công bố của Cục Đăng kiểm Việt Nam, mức tiêu thụ nhiên liệu trung bình của Xpander là 6,1 lít/100 km trong khi của Toyota Innova là 9,1 lít/100 km.
Mức tiêu hao xăng của Mitsubishi Xpander theo nhà sản xuất công bố:
*Kéo bảng sang phải để xem đầy đủ thông tin
Mức tiêu hao nhiên liệu Xpander (lít/100km) | MT | AT |
Đô thị | 7,4 | 7,6 |
Ngoài đô thị | 5,3 | 5,4 |
Hỗn hợp | 6,1 | 6,2 |
Các phiên bản Mitsubishi Xpander MT, AT và Cross
Mitsubishi Xpander có 3 phiên bản:
- Mitsubishi Xpander MT
- Mitsubishi Xpander AT
- Mitsubishi Xpander Cross
So sánh Xpander MT, AT và Cross
Về thiết kế tổng thể, cả 2 phiên bản Mitsubishi Xpander không khác biệt nhau. Phiên bản Xpander AT khác MT chủ yếu chỉ là thay thế các chi tiết đen bóng hoặc cùng màu thân xe bằng mạ chrome như lưới tản nhiệt, gương chiếu hậu, tay nắm cửa.
Về trang bị, so sánh Xpander AT và MT 2021, bản số tự động có thêm: đèn LED được nâng cấp ở đời 2021, đèn sương mù trước, gương có thêm gập điện, vô lăng bọc da và tích hợp nút điều khiển, ghế da, ghế lái chỉnh tay 6 hướng, màn hình cảm ứng 7 inch, 6 loa, camera lùi… Giá xe Xpander AT cao hơn giá xe Xpander MT hơn 70 triệu đồng.
Riêng phiên bản Mitsubishi Xpander Cross, toàn bộ trang bị gần như giống với bản Xpander AT. Xpander Cross khác bản AT chủ yếu về thiết kế và một số trang bị nâng cấp thêm:
- Lưới tản nhiệt mạ chrome thêm hoạ tiết cầu kỳ hơn
- Phần cản dưới thiết kế hình chữ nhật
- Đèn sương mù trước được trang bị LED
- Mâm xe 16 inch
- Khoảng sáng gầm xe cao hơn 5 mm
- Hốc bánh xe và cạnh dưới được ốp nhựa đen thể thao
- Phần dưới kính hậu sơn đen
- Cản sau bọc nhựa đen, thiết kế hốc gió chữ nhật
*Kéo bảng sang phải để xem đầy đủ thông tin
So sánh các phiên bản Xpander | MT | AT | Cross |
Trang bị ngoại thất | |||
Đèn trước | Halogen | LED | LED |
Đèn ban ngày | LED | LED | LED |
Đèn sương mù trước | Không | Có | LED |
Đèn hậu | LED | LED | LED |
Gương hậu | Cùng màu xe
Chỉnh điện Đèn báo rẽ |
Mạ chorme
Chỉnh điện Gập điện Đèn báo rẽ |
Mạ chorme
Chỉnh điện Gập điện Đèn báo rẽ |
Tay nắm cửa | Cùng màu xe | Mạ chorme | Mạ chorme |
Gạt kính và sưởi kính sau | Có | Có | Có |
Lốp | 205/55R16 | 205/55R16 | 205/55R17 |
Trang bị nội thất | |||
Vô lăng bọc da | Không | Có | Có |
Vô lăng tích hợp nút điều khiển | Không | Có | Có |
Vô lăng điều chỉnh 4 hướng | Có | Có | Có |
Cụm đồng hồ | Màn hình 4.2” | Màn hình 4.2” | Màn hình 4.2” |
Cruise Control | Không | Có | Có |
Gương chiếu hậu chống chói | Có | Có | Có |
Chất liệu ghế | Nỉ | Da | Da |
Ghế lái | Chỉnh tay 4 hướng | Chỉnh tay 6 hướng | Chỉnh tay 6 hướng |
Hàng ghế thứ 2 | Gập 60:40 | Gập 60:40 | Gập 60:40 |
Hàng ghế thứ 3 | Gập 50:50 | Gập 50:50 | Gập 50:50 |
Điều hoà | Chỉnh tay | Chỉnh tay | Chỉnh tay |
Cửa gió hàng ghế sau | Có | Có | Có |
Màn hình trung tâm | Tiêu chuẩn | Cảm ứng 7 inch | Cảm ứng 7 inch |
Âm thanh | 4 loa | 6 loa | 6 loa |
Kính điện 1 chạm cửa ghế lái | Có | Có | Có |
Tay nắm cửa trong | Thường | Mạ chrome | Mạ chrome |
Động cơ & hộp số | |||
Động cơ | 1.5L xăng | 1.5L xăng | 1.5L xăng |
Hộp số | 5MT | 4AT | 4AT |
Trang bị an toàn | |||
Số túi khí | 2 | 2 | 2 |
Phanh ABS, BA, EBD | Có | Có | Có |
Cân bằng điện tử | Có | Có | Có |
Khởi hành ngang dốc | Có | Có | Có |
Kiểm soát lực kéo | Có | Có | Có |
Camera lùi | Không | Có | Có |
Nên mua Xpander phiên bản nào?
So sánh Xpander AT và MT, phiên bản Xpander AT đáng tham khảo hơn nếu mua xe phục vụ di chuyển cho gia đình. Bởi giá bán Xpander AT không chênh lệch quá lớn so với với Xpander MT nhưng lại có trang bị đầy đủ hơn, phục vụ tốt hơn trải nghiệm vận hành và tiện nghi trên xe. Còn nếu mua xe chạy dịch vụ thì có thể cân nhắc cả 2 phiên bản Xpander AT và MT tuỳ theo ngân sách đầu tư.
Riêng bản Xpander Cross sẽ phù hợp với những ai thích phong cách thể thao và cá tính hơn. Phiên bản này cũng rất phù hợp để “độ” nâng cấp thêm đồ chơi. Hiện có nhiều cơ sở chuyên độ Xpander Cross rất đẹp.
—
Trong phân khúc, Mitsubishi Xpander hiện có các đối thủ Suzuki Ertiga, Suzuki XL7, Toyota Avanza, Toyota Rush, Kia Rondo… So với các đối thủ, Xpander hiện là mẫu xe nổi bật nhất, cũng là có doanh số cao nhất. Có những thời điểm doanh số Xpander còn vượt qua cả chiếc MPV 7 chỗ “quốc dân” Toyota Innova.
Ngoài phân khúc 7 chỗ hạng B, Xpander cũng cạnh tranh với một số xe 5 chỗ gầm cao cùng tầm giá như Ford EcoSport, Hyundai Kona, Kia Seltos…
So sánh Mitsubishi Xpander và Suzuki Ertiga
Trước sự gia tăng doanh số chóng mặt của Mitsubishi Xpander sau khi ra mắt, Suzuki cũng trình làng mẫu Suzuki Ertiga thế hệ mới với nhiều sự cải tiến về ngoại hình và động cơ. Ấn tượng nhất ở Ertiga mới chính là giá bán “siêu rẻ”, trở thành mẫu xe MPV rẻ nhất phân khúc. Điều này góp phần tăng sức cạnh tranh với Xpander.
So sánh Xpander và Ertiga, hiệu suất động cơ cả 2 mẫu xe tương đương nhau cùng dùng động cơ dung tích 1.5L. Trang bị cũng ngang ngửa nhau. Điểm khác biệt lớn nhất chủ yếu về thiết kế, Xpander có phong cách ấn tượng, mạnh mẽ, trẻ trung hơn, còn Ertiga lại trung tính, hơi hướng chững chạc hơn.
So sánh Mitsubishi Xpander và Toyota Rush
Toyota Rush cũng là một mẫu xe được đánh giá khá cao trong phân khúc xe 7 chỗ hạng B. So sánh Xpander và Rush, cả 2 xe đều dùng động cơ 1.5L cho công suất tương đương nhau, hệ thống trang bị cũng không chênh lệch nhiều. Giá xe Rush cũng ngang ngửa với Xpander.
Điểm khác biệt giữa Xpander và Rush chủ yếu ở phong cách. Mẫu xe Toyota mang phong cách SUV nên có kiểu dáng gãy gọn, mạnh mẽ. Còn Xpander là mẫu MPV nên cho cảm giác đồ sộ hơn nhưng bù lại không gian nội thất rộng rãi hơn.
So sánh Mitsubishi Xpander và Kia Rondo
Trước khi Xpander xuất hiện, nói về MPV 7 chỗ phân khúc ngoài Toyota Innova, người ta thường nghĩ đến Kia Rondo. Tuy nhiên, tính thực dụng của Rondo lại không đủ làm hài lòng đa phần người dùng ở phân khúc này bởi nhược điểm lớn nội thất chật chội.
So sánh Xpander và Kia Rondo, Xpander vượt trội hơn về không gian rộng rãi, thiết kế ấn tượng, trang bị an toàn hiện đại. Trong khi mẫu xe Kia lại ăn điểm nhờ động cơ 2.0L cùng một số tiện ích nội thất, giá xe Rondo không chênh lệch nhiều so với Xpander.
Như vậy, nếu muốn tìm một mẫu xe gia đình nhỏ gọn thì Rondo là sự lựa chọn phù hợp. Trong khi nếu xét về tính kinh tế và thực dụng thì Xpander nổi bật hơn.
Có nên mua Mitsubishi Xpander?
Với những đánh giá, so sánh trên đây cũng như doanh số thực tế Mitsubishi Xpander 2021 đạt được thời gian qua thì câu hỏi “Có nên mua Xpander không?” có lẽ hơi dư thừa.
Đại lý chính hãng vui lòng liên hệ 0909.959.622 để đặt Hotline
Không có gì phải bàn cãi, Mitsubishi Xpander thực sự là một mẫu xe đáng tiền trong phân khúc xe 7 chỗ hạng B. Nếu muốn tìm mua một chiếc xe 7 chỗ giá rẻ, thực dụng nhưng vẫn có chút gì đó cá tính, nổi trội và khác biệt thì Xpander rất phù hợp.
Vũ Phạm
Câu hỏi thường gặp về Mitsubishi Xpander
📌 Có nên mua Xpander chạy dịch vụ?
Trả lời: Ở thị trường Việt Nam hiện tại, mua xe 7 chỗ 600 triệu đồng, bạn hiện có các lựa chọn Mitsubishi Xpander, Suzuki Ertiga, Kia Rondo… Ngoài giá bán, mức tiêu thụ nhiên liệu, một tiêu chí quan trọng cần xem xét khi mua xe 7 chỗ chạy dịch vụ đó là nội thất rộng rãi không. Rõ ràng về tiêu chí, Kia Rondo sẽ bị “loại” ngay từ đầu vì quá chật, Suzuki Ertiga cũng không rộng bằng Xpander.
Suzuki Ertiga dù rẻ hơn nhưng nếu xét đến tính toàn diện các yếu tố khác như thiết kế, nội thất, trang bị, an toàn thì Xpander chiếm ưu thế nhiều hơn. Như vậy, rõ ràng trong phân khúc xe 7 chỗ 600 triệu Xpander rõ ràng là “ứng cử viên” sáng giá nhất.
Xem thêm:
- Kinh nghiệm mua bảo hiểm xe ô tô
- Mua xe oto trả góp cần lưu ý gì?
Nhìn ngoài phân khúc, trước đây khi nói về mua xe 7 chỗ chạy dịch vụ thì người ta sẽ nghĩ ngay đến Toyota Innova. Ở phần trên sở dĩ chúng tôi không làm thêm phần so sánh Xpander và Innova vì giá 2 mẫu xe này khá chênh lệch. Nhưng khi bàn về mẫu xe 7 chỗ chạy dịch vụ đáng mua nhất hiện nay, chúng tôi sẽ làm một so sánh 2 “ông vua” xe 7 chỗ chạy dịch vụ này.
- Xét về vốn đầu tư ban đầu mua xe: Xpander ghi 1 điểm đầu tiên do giá rẻ hơn
- Xét về nội thất: Innova và Xpander đều rộng nhưng Innova ghi 0,5 điểm do là xe 8 chỗ (hàng ghế sau 3 chỗ ngồi)
- Xét về thiết kế: Xpander ghi thêm 1 điểm do thiết kế ấn tượng hơn
- Xét về sức mạnh: Như đã phân tích ở trên dù Innova dùng động cơ dung tích 2.0L nhưng do có trọng lượng nặng hơn nên tỷ lệ công suất/trọng lượng nhỏ hơn Xpander, vậy là Xpander ghi thêm 0,5 điểm
- Xét về mức tiêu thụ nhiên liệu: Xpander lại thắng thế 1 điểm
- Xét về uy tín thương hiệu: Cùng là xe Nhật nhưng Toyota được tín nhiệm hơn, giữ giá tốt hơn, Toyota Innova ghi 1,5 điểm
Từ kết quả trên có thể thấy Mitsubishi Xpander là lựa chọn rất đáng tham khảo nếu bạn đang có dự định mua xe 7 chỗ chạy dịch vụ.
📌 Mitsubishi Xpander có cảm biến lùi không?
Trả lời: Mitsubishi Xpander không được trang bị cảm biến lùi.
📌 Mitsubishi Xpander có cân bằng điện tử không?
Trả lời: Mitsubishi Xpander có hệ thống cân bằng điện tử, kiểm soát lực kéo, khởi hành ngang dốc và camera lùi.
📌 Mitsubishi Xpander có tốn xăng không?
Trả lời: Mitsubishi Xpander có mức tiêu hao nhiên liệu tiết kiệm. Động cơ 1.5L không hao xăng.
📌 Mitsubishi Xpander có turbo không?
Trả lời: Mitsubishi Xpander trang bị động cơ 1.5L hút khí tự nhiên, không có Turbo.
Suzuki Ertiga dù rẻ hơn nhưng nếu xét đến tính toàn diện các yếu tố khác như thiết kế, nội thất, trang bị, an toàn thì Xpander chiếm ưu thế nhiều hơn. Như vậy, rõ ràng trong phân khúc xe 7 chỗ 600 triệu Xpander rõ ràng là “ứng cử viên” sáng giá nhất.
Nhìn ngoài phân khúc, trước đây khi nói về mua xe 7 chỗ chạy dịch vụ thì người ta sẽ nghĩ ngay đến Toyota Innova. Ở phần trên sở dĩ chúng tôi không làm thêm phần so sánh Xpander và Innova vì giá 2 mẫu xe này khá chênh lệch. Nhưng khi bàn về mẫu xe 7 chỗ chạy dịch vụ đáng mua nhất hiện nay, chúng tôi sẽ làm một so sánh 2 “ông vua” xe 7 chỗ chạy dịch vụ này.
Xét về vốn đầu tư ban đầu mua xe: Xpander ghi 1 điểm đầu tiên do giá rẻ hơn
Xét về nội thất: Innova và Xpander đều rộng nhưng Innova ghi 0,5 điểm do là xe 8 chỗ (hàng ghế sau 3 chỗ ngồi)
Xét về thiết kế: Xpander ghi thêm 1 điểm do thiết kế ấn tượng hơn
Xét về sức mạnh: Như đã phân tích ở trên dù Innova dùng động cơ dung tích 2.0L nhưng do có trọng lượng nặng hơn nên tỷ lệ công suất/trọng lượng nhỏ hơn Xpander, vậy là Xpander ghi thêm 0,5 điểm
Xét về mức tiêu thụ nhiên liệu: Xpander lại thắng thế 1 điểm
Xét về uy tín thương hiệu: Cùng là xe Nhật nhưng Toyota được tín nhiệm hơn, giữ giá tốt hơn, Toyota Innova ghi 1,5 điểm
Từ kết quả trên có thể thấy Mitsubishi Xpander là lựa chọn rất đáng tham khảo nếu bạn đang có dự định mua xe 7 chỗ chạy dịch vụ.”
}
},{
“@type”: “Question”,
“name”: “Mitsubishi Xpander có cảm biến lùi không?”,
“acceptedAnswer”: {
“@type”: “Answer”,
“text”: “Mitsubishi Xpander không được trang bị cảm biến lùi.”
}
},{
“@type”: “Question”,
“name”: “Mitsubishi Xpander có cân bằng điện tử không?”,
“acceptedAnswer”: {
“@type”: “Answer”,
“text”: “Mitsubishi Xpander có hệ thống cân bằng điện tử, kiểm soát lực kéo, khởi hành ngang dốc và camera lùi.”
}
},{
“@type”: “Question”,
“name”: “Mitsubishi Xpander có tốn xăng không?”,
“acceptedAnswer”: {
“@type”: “Answer”,
“text”: “Mitsubishi Xpander có mức tiêu hao nhiên liệu tiết kiệm. Động cơ 1.5L không hao xăng.”
}
},{
“@type”: “Question”,
“name”: “Mitsubishi Xpander có turbo không?”,
“acceptedAnswer”: {
“@type”: “Answer”,
“text”: “Mitsubishi Xpander trang bị động cơ 1.5L hút khí tự nhiên, không có Turbo.”
}
}]
}