Năng động, rộng rãi và mạnh mẽ nhưng nhiều người vẫn đánh giá xe Honda Jazz không đáng xuống tiền bởi giá xe hơi “chát”. Vậy có nên mua Jazz?
Honda Jazz là một mẫu hatchback (5 cửa) hạng B đến từ hãng xe hơi Honda – Nhật Bản. Đến tận cuối năm 2017 đầu 2018, Honda Jazz “mới chịu” xuất hiện tại Việt Nam. Dù có phần trễ nhưng Honda Jazz đã ngay lập tức cho thấy mình là một mẫu xe “nhỏ nhưng không nhỏ”.
Với thiết kế cá tính, động cơ mạnh mẽ, nội thất rộng rãi… Honda Jazz nhận được nhiều đánh giá cao bên cạnh các mẫu hatchback hạng B như Toyota Yaris hay Mazda 2, đồng thời cả những mẫu sedan hạng B như Toyota Vios, Hyundai Accent, Kia Soluto…
Tuy nhiên, bên cạnh các ưu điểm thì nhiều người mua vẫn e ngại như Honda Jazz có giá cao trong khi trang bị còn nhiều mặt hạn chế. Giá xe Honda Jazz thậm chí còn cao ngang ngửa với một số xe hạng C như Kia Cerato, Hyundai Elantra… Vậy liệu có nên mua Honda Jazz không?
Xem thêm:
- Bảng giá xe ô tô Honda và ưu đãi mới nhất
Mục lục
- 1 Giá xe Honda Jazz tháng 7/2021 (Niêm yết & lăn bánh)
- 2 Ưu nhược điểm Honda Jazz 2021
- 3 Lỗi xe Honda Jazz
- 4 Kích thước Honda Jazz
- 5 Đánh giá ngoại thất Honda Jazz
- 6 Đánh giá nội thất Honda Jazz
- 7 Thông số kỹ thuật Honda Jazz
- 8 Đánh giá an toàn Honda Jazz
- 9 Đánh giá vận hành Honda Jazz
- 10 Các phiên bản Honda Jazz
- 11 So sánh Honda Jazz và Toyota Yaris
- 12 So sánh Honda Jazz và Mazda 2
- 13 Có nên mua Honda Jazz?
Giá xe Honda Jazz tháng 7/2021 (Niêm yết & lăn bánh)
*Kéo bảng sang phải để xem đầy đủ thông tin
Honda Jazz | Niêm yết | Lăn bánh Hà Nội | Lăn bánh HCM | Lăn bánh tỉnh |
1.5V | 544 triệu | 635 triệu | 691 triệu | 724 triệu |
1.5VX | 594 triệu | 624 triệu | 679 triệu | 712 triệu |
1.5RS | 624 triệu | 606 triệu | 661 triệu | 694 triệu |
Đại lý chính hãng vui lòng liên hệ 0909.959.622 để đặt Hotline
Ưu nhược điểm Honda Jazz 2021
Từ khi về Việt Nam vào năm 2018 đến nay, Honda Jazz vẫn ở thế hệ thứ 3 chưa bước sang thế hệ thứ 4. Honda Jazz 2021 được Honda Việt Nam phân phối dưới dạng nhập khẩu nguyên chiếc từ Thái Lan với 3 phiên bản: V, XV và RS.
Ưu điểm
- Thiết kế hiện đại, năng động, thể thao phù hợp cho cả nam lẫn nữ; di chuyển linh hoạt trong phố
- Nội thất rộng rãi nhất phân khúc, hệ thống ghế ngồi gập thông minh
- Trang bị ngoại thất – nội thất hiện đại (bản RS)
- Vận hành mạnh mẽ, bền bỉ, đằm chắc ở đường phố và đường trường
- Tiết kiệm xăng, chi phí bảo dưỡng hợp lý
- Tính an toàn thuộc hàng tốt nhất phân khúc
Nhược điểm
- Giá bán cao
- Phanh sau vẫn loại tang trống
- 3 phiên bản vẫn dùng ghế nỉ
- Trang bị giữa các phiên bản chênh lệch khá lớn
- Không có cảm biến lùi
Lỗi xe Honda Jazz
“Honda Jazz có bị lỗi gì không” là câu hỏi mà rất nhiều người dự định mua xe Honda Jazz quan tâm. Từ lâu nay, chất lượng của xe oto Nhật nói chung và của xe hãng Honda nói riêng vốn đã nổi tiếng không chỉ riêng ở Việt Nam mà còn trên thế giới. Tuy nhiên, khó có mẫu xe nào hoàn hảo, nhất là với dòng phổ thông giá rẻ như Honda Jazz.
Ngay trong năm đầu tiên mở bán, Honda Jazz 2018 đã bị “dính phốt” gỉ sét nặng. Tương tự như trường hợp xe Honda CRV bị gỉ sét, khách hàng mua xe Honda Jazz cũng bị tình trạng gỉ sét rất nặng ở phần gầm.
Cụ thể, một chủ xe Honda Jazz cho biết phát hiện xe bị gỉ sét dù chỉ mua xe được 2 tháng (tháng 6/2018). Anh chia sẻ ngay lúc đưa xe đi sơn phủ gầm (1 ngày sau khi mua) anh đã phát hiện điều bất thường khi tháo bánh trước thấy có dấu hiệu gỉ sét. Đến 2 tháng sau thì tình trạng gỉ sét ngày càng nghiêm trọng hơn.
Tuy nhiên tính đến nay, về lỗi xe bị gỉ sét khi còn rất mới hiện chỉ ghi nhận một vụ việc trên. Ngoài ra, trên các diễn đàn, hội nhóm về Honda Jazz cũng không có sự than phiền về lỗi phổ biến, thường gặp nào.
—
Kích thước Honda Jazz
*Kéo bảng sang phải để xem đầy đủ thông tin
Kích thước Jazz | |
Dài x rộng x cao (mm) | 3.989 x 1.694 x 1.524 |
Chiều dài cơ sở (mm) | 2.530 |
Khoảng sáng gầm xe (mm) | 137 |
Đánh giá ngoại thất Honda Jazz
Thiết kế
Thế hệ thứ 3 của Honda Jazz bắt đầu vào năm 2014, nhưng đến năm 2017 hãng Honda đã tiến hành nâng cấp giữa vòng đời mang đến bản Honda Jazz facelift với nhiều nét mới mẻ. Đây hiện là phiên bản phân phối tại Việt Nam. Về ngoại hình, có lẽ “năng động, hiện đại và rất đô thị” là những cụm từ miêu tả chính xác nhất về Honda Jazz thế hệ này.
Honda Jazz có thiết kế năng động, hiện đại và rất đô thị
Nếu ai từng nghĩ Honda Jazz “khá già và chỉ thích hợp với người già” như thế hệ thứ 2 thì nay có lẽ sẽ bất ngờ. Sau nhiều thay đổi, Honda Jazz ngày nay đã trẻ hơn, thể thao hơn, chỉ cần nhìn từ kiểu dáng là người ta có thể nghĩ ngay đến đây chắc chắn là một mẫu xe đô thị linh hoạt và bắt kịp xu hướng thời đại.
Đầu xe
Theo nhiều người đánh giá, đầu xe Honda Jazz 2021 khá nhỏ so với cấu trúc tổng thể. Thiết kế đầu xe chứa đựng “dấu ấn đặc sệt” của hãng xe Nhật Bản giai đoạn này. Lưới tản nhiệt tổ ong nổi bật với thanh nhựa bản to nằm ngang kết nối liền mạch với cụm đèn trước ở hai bên, khá giống với thiết kế xe Honda City. Viền trên bản nhựa và viền dưới lưới tản nhiệt là đường chrome mỏng chạy dài tạo nét thanh lịch, nhẹ nhàng, giúp cân đối lại với những đường dập nổi tạo khối đầy gân guốc ở capo, cản dưới hay khu vực hốc đèn sương mù.
Cản dưới lưới tổ ong mở rộng khá hầm hố. Bên cạnh vai trò tạo điểm nhấn, kiểu cản dưới này còn có tác dụng về khí động học, giảm sức cản của gió, giúp xe di chuyển ổn định hơn khi chạy ở tốc độ cao. Đây là một chi tiết đóng vai trò khá quan trọng, nhất là với dòng xe hatchback cỡ nhở như Honda Jazz.
Cụm đèn trước của Honda Jazz 2021 thiết kế chạy dài, uốn cong ở đuôi khá đẹp. Đèn chạy ban ngày kiểu chữ J ôm dài cụm đèn bên trên trông rất tinh tế. Ở phiên bản cao nhất Honda Jazz 1.5RS, đèn chiếu xa và chiều gần được trang bị LED, trong khi 2 phiên bản còn lại là 1.5E và 1.5G sử dụng đèn Halogen. Phiên bản Honda Jazz RS có đèn sương mù, trong khi bản E và G bị cắt giảm.
Thân xe
Thân xe Honda Jazz 2021 được dập nổi, cắt xẻ khá táo bạo. Trong đó thu hút nhất chính là đường dập gấp khúc kéo dài từ vòm bánh xe trước đến cụm đèn hậu ở phía sau.
Bộ lazang Honda Jazz 2021 hợp kim 16 inch, 5 chấu kép như đặt đúng vị trí tạo nên một bức tranh tổng thể hoàn thiện.
Đuôi xe
Đuôi xe Honda Jazz 2021 khá gọn, cũng được thiết kế theo lối dập nổi tạo khối mang tính thể thao. Điểm nhấn thu hút ở đuôi xe có lẽ là dải đèn phanh LED treo cao, cùng cụm đèn hậu LED cho cả 3 phiên bản kiểu chữ C giống “người em” Honda Brio.
Tương tự Honda CR-V, kết nối hai cụm đèn hậu của Honda Jazz cũng là một thanh chrome bảng to chạy ngang. Cản sau cũng uốn cong hầm hố như cản trước.
Nhìn chung, thiết kế ngoại thất của Honda Jazz là sự kết hợp hài hoà giữa chất thanh lịch, nhẹ nhàng của một mẫu xe hatchback đô thị đặc trưng, cùng nét thể thao, mạnh mẽ từ các “đàn anh” như xe Honda Civic, Honda CR-V… Do đó ở Honda Jazz, ta nhìn thấy được vẻ đẹp của sự năng động rất thành thị. Thêm cùng các lựa chọn màu sắc tone nóng như cam hay đỏ, Honda Jazz càng trẻ trung hơn.
Thiết kế này sẽ phù hợp với những gia đình nhỏ. Nhưng khác với nhiều mẫu xe 5 chỗ hatchback cỡ nhỏ khác, đa phần đều theo hướng thanh lịch nên phù hợp nhiều hơn cho phái nữ, Honda Jazz có chất thể thao nên thích hợp cho cả phái nữ và phái nam sử dụng. Đây là một sự tinh tế trong thiết kế, cũng là điều tạo nên sự khác biệt giữa Honda Jazz và các đối thủ cùng phân khúc.
Màu xe
Ở thế hệ hiện tại, Honda Jazz mang đến cho người dùng 6 màu sắc để lựa chọn bao gồm: Cam, Đỏ, Đen, Trắng ngà, Ghi bạc, Xám.
Trang bị ngoại thất
Các trang bị ngoại thất của Honda Jazz được đánh giá khá hiện đại so với một mẫu xe hạng B nói chung. Tuy nhiên, điều này chỉ tập trung ở phiên bản Jazz RS, trong khi 2 phiên bản Jazz V và Jazz XV còn lại khá cơ bản, không có gì nổi bật.
*Kéo bảng sang phải để xem đầy đủ thông tin
Ngoại thất Jazz | Jazz E | Jazz G | Jazz RS |
Đèn chiếu xa | Halogen | Halogen | LED |
Đèn chiếu gần | Halogen | Halogen | LED |
Đèn LED ban ngày | LED | LED | LED |
Đèn sương mù | Không | Không | Halogen |
Đèn hậu | LED | LED | LED |
Đèn phanh treo cao | LED | LED | LED |
Gương chiếu hậu | Gập điện
Đèn LED báo rẽ |
Gập điện
Đèn LED báo rẽ |
Gập điện
Đèn LED báo rẽ Sơn đen |
Bodykit thể thao | Không | Không | Có |
Cánh lưới đuôi xe | Không | Không | Có |
Thanh gạt nước sau | Có | Có | Có |
Đánh giá nội thất Honda Jazz
Ghế ngồi và khoang hành lý
Điểm đặc biệt trong nội thất của Honda Jazz 2021 chính là không gian mang đến cảm giác rất rộng rãi. Tối ưu hoá không gian là một trong các thế mạnh của hãng xe ô tô Nhật Bản Honda. Nếu Honda Civic sở hữu một không gian xe hạng C rộng như xe hạng D, nếu Honda City sở hữu một không gian xe hạng B rộng như xe hạng C thì Honda Jazz cũng đem đến không gian cực kỳ rộng rãi so với phân khúc.
So với thế hệ thứ cũ, Honda Jazz mới được kéo dài hơn 95 mm, trục cơ sở dài hơn tầm 30 mm. Lần tăng cường chiều dài này không chỉ phục vụ cho việc điều chỉnh những chi tiết thẩm mỹ ngoại thất mà còn mở rộng bên trong cabin. Nhờ điều này mà khoảng đặt vai ở hàng ghế thứ hai được tăng thêm 20 mm, còn khoảng trống để chân tăng đến 115 mm. Tổng khoảng trống để chân hàng ghế thứ hai hiện tại của Jazz là 998 mm, nhiều hơn cả kích thước xe Toyota Camry là 988 mm.
Không chỉ thế khoảng trống để chân, không gian trần xe Honda Jazz cũng rất thoáng. Người cao hơn 1,8 m ngồi ghế lái vẫn không bị kịch trần. Ở hàng ghế thứ hai, 3 người trưởng thành có thể ngồi khá thoải mái. Tất nhiên sẽ khó thể so sánh với các mẫu sedan hạng C hay hạng D, nhưng so với các đối thủ hatchback hạng B khác thì Honda Jazz giành điểm tuyệt đối.
Một ưu điểm khác trong nội thất của Honda Jazz đó là hệ thống ghế được tích hợp tính năng Magic Seat (gập 4 chế độ). Theo đó, các ghế của Honda Jazz có thể linh hoạt chuyển 4 chế độ khác nhau giúp tối ưu hoá không gian cho từng mục đích sử dụng, nhất là đặt để hành lý. Đặc biệt, ghế có thể ngả gần 180 độ, người ngồi có thể duỗi chân thoải mái.
Tuy nhiên, một nhược điểm Honda Jazz rất đáng tiếc là dù giá xe cao nhưng cả 3 phiên bản đều chỉ sử dụng chất liệu ghế nỉ. Để ghế sạch và sang trọng hơn, nhiều chủ xe phải tự nâng cấp bọc ghế da Jazz.
Khoang hành lý phía sau của Honda Jazz là 359L, nếu gập ghế sau có thể nâng tổng thể tích lên 881L.
Khu vực lái
Vô lăng của Honda Jazz 2021 dạng 3 chấu, viền bạc, có thiết kế gần như tương đồng với thiết kế vô lăng của Honda City. Trên vô lăng được tích hợp các phim điều khiển âm thanh, kiểm soát hành trình cùng lẫy chuyển số phía sau. Vô lăng bọc da ở phiên bản Jazz 1.5RS và urethane ở 2 phiên bản còn lại. Đặc biệt, Honda Jazz là một trong số ít xe cỡ nhỏ trang bị lẫy chuyển số phía sau.
Sau vô lăng là cụm đồng hồ Analog với 3 đồng hồ riêng biệt. Cần số được bọc da.
Thiết kế chung
Taplo Honda Jazz 2021 được phân chia theo tỷ lệ 3:2, 3 phần hướng về người lái và 2 phần cho bên ghế phụ. Một tỷ lệ khá lạ đối với các mẫu xe Honda nói riêng cũng như dòng xe phổ thông nói chung.
Với tỷ lệ phân chia này, cụm điều khiển trung tâm liên kết với bảng đồng hồ và được khoang vùng tách biệt hẳn với phần còn lại. Trên cùng của taplo là một hàng cửa gió điều hoà nằm ngang, 1 ở phía bên trái vô lăng và 2 cho bên phải vô lăng. Cách bố trí này khá lạ mắt và hiện đại.
Tiện nghi
Honda Jazz bản RS và G được trang bị màn hình cảm ứng 7 inch, trong khi bản V chỉ có màn hình tiêu chuẩn. Hệ thống âm thanh Honda Jazz trang bị 4 loa, chỉ có bản RS là 8 loa. Xe hỗ trợ kết nối HDMI, Bluetooth, USB, nguồn sạc…
Hệ thống điều hoà Honda Jazz tự động cảm ứng cho 2 phiên bản cao và chỉnh tay ở phiên bản thấp nhất.
Hãng Honda khá rất chú trọng bố trí nhiều ngăn, hộc chứa đồ nhằm đem đến trải nghiệm tiện lợi nhất cho người dùng. Bệ trung tâm xe có tích hợp ngăn chứa đồ, ghế trước có hộp đựng cốc, khu vực khoang lái cũng có hộc đồ, hàng ghế sau có ngăn đựng tài liệu…
Tổng thể về nội thất, so với những mẫu xe trong cùng phân khúc, Honda Jazz có lợi thế lớn về một không gian rộng rãi, thoải mái. Hệ thống ghế ngồi thông minh và có tính linh hoạt cao. Về mặt trang bị tiện nghi, điểm trừ lớn nhất là cả 3 phiên bản vẫn dùng ghế nỉ. Những tiện nghi còn lại đáp ứng tương đối đầy đủ những nhu cầu người dùng cần có ở một chiếc hatchback hạng B đô thị.
*Kéo bảng sang phải để xem đầy đủ thông tin
Nội thất Jazz | Jazz E | Jazz G | Jazz RS |
Chất liệu ghế | Nỉ | Nỉ | Nỉ |
Ghế Magic Seat | Có | Có | Có |
Vô lăng | Urethan | Urethan | Có |
Vô lăng chỉnh 4 hướng & tích hợp nút âm thanh | Có | Có | Có |
Chìa khoá thông minh | Không | Có | Có |
Tay nắm cửa trước cảm biến | Không | Có | Có |
Màn hình | Tiêu chuẩn | 7 inch | 7 inch |
Đàm thoại rảnh tay | Có | Có | Có |
Voice tag | Không | Có | Có |
Kết nối HDMI | Không | Có | Có |
Kết nối Bluetooth, USB, AM/FM | Có | Có | Có |
Hệ thống loa | 4 loa | 4 loa | 8 loa |
Điều hoà | Chỉnh tay | Tự động | Tự động |
Đèn cốp | Có | Có | Có |
Thông số kỹ thuật Honda Jazz
Cả 3 phiên bản Honda Jazz đều được trang bị động cơ 1.5L cho công suất tối đa 118 mã lực và mô men xoắn cực đại 145Nm, kết hợp hộp số vô cấp CVT.
*Kéo bảng sang phải để xem đầy đủ thông tin
Thông số kỹ thuật Jazz | |
Động cơ | 1.5L SOHC i-VTEC |
Công suất cực đại (Ps/rpm) | 118/6.600 |
Mô men xoắn cực đại (Nm/rpm) | 145/4.600 |
Hộp số | Vô cấp CVT |
Hệ thống treo trước/sau | McPherson/Giằng xoắn |
Hệ thống phanh trước/sau | Đĩa/Tang trống |
Đánh giá an toàn Honda Jazz
Một ưu điểm Honda Jazz và cũng là thế mạnh để mẫu xe này cạnh tranh với các đối thủ trong phân khúc xe đô thị tầm giá 500 – 600 triệu đồng đó là Honda Jazz rất an toàn. Đây không phải lời nhận xét cảm tính mà là đánh giá thông qua kiểm nghiệm. Ở kỳ kiểm tra gần nhất của Asian NCAP, Honda Jazz phiên bản RS đã đạt chuẩn an toàn 5 sao an toàn.
Honda Jazz được trang bị khung xe hấp thụ lực và tương thích va chạm ACE. Bên cạnh đó, mẫu ô tô hạng B Jazz còn được trang bị hàng loạt các tính năng an toàn hiện đại.
*Kéo bảng sang phải để xem đầy đủ thông tin
Trang bị an toàn Jazz | Jazz E | Jazz G | Jazz RS |
Hệ thống cân bằng điện tử | Không | Có | Có |
Hệ thống kiểm soát lực kéo | Không | Có | Có |
Hệ thống chống bó cứng phanh | Có | Có | Có |
Hệ thống phân phối lực phanh điện tử | Có | Có | Có |
Hệ thống phanh khẩn cấp | Có | Có | Có |
Hệ thống khởi hành ngang dốc | Không | Có | Có |
Camera lùi 3 góc quay | Không | Có | Có |
Khoá cửa tự động | Có | Có | Có |
Túi khí | 2 | 2 | 6 |
Chìa khoá mã hoá chống trộm | Có | Có | Có |
Đánh giá vận hành Honda Jazz
Tầm nhìn
Honda Jazz vẫn mắc phải nhược điểm như “các đàn anh” Honda City, Honda Civic… Kính xe khá dốc nên hãng xe hơi Nhật phải thiết kế theo một cột ở góc A. Điều này khiến người lái quan sát hơi khó khăn khi đến các giao lộ.
Động cơ
Honda Jazz được trang bị khối động cơ trục cam đơn SOHC như đa phần các mẫu xe dưới 500 triệu mới. Về lý thuyết, động cơ trục cam đơn sẽ cho hiệu suất không cao bằng so với kết cấu trục cam đôi. Tuy nhiên, thực tế là động cơ trục cam đôi DOHC chỉ thực sự phát huy hiệu suất khi vòng tua cao, còn SOHC lại cho cảm giác “khá bốc” khi chạy ở tốc độ thấp hay tăng tốc ở dải vòng tua thấp. Như thế rõ ràng, kết cấu SOHC là lựa chọn phù hợp với một chiếc xe đô thị cỡ nhỏ như Honda Jazz.
Nếu chuyển sang chế độ lái thể thao, vòng tua Honda Jazz đẩy lên rất cao, từ 6.000 – 7.000 vòng/phút, động cơ gầm lớn. Xe tăng tốc nhanh hơn ở ngưỡng dưới 60 km/h. Nhưng nếu vượt qua ngưỡng này, xe bắt đầu ì lại dù đạp ga sâu. Một lần nữa có thể thấy, Honda Jazz tăng tốc tốt ở dải tốc thấp nhưng hơi chần chừ, vất vả ở dải tốc cao.
Với trọng lượng không tải chỉ hơn 1.000 kg, khối động cơ dung tích 1.5L kết cấu trục cam đơn SOHC đủ sức để mẫu xe hơi Honda Jazz đáp ứng vận hành thoải mái trong phố cũng như di chuyển đường trường. Khi di chuyển trong phố, xe hầu như không có tình trạng “hụt hơi”.
Nhiều người đánh giá xe Honda Jazz có khả năng xử lý vòng tua nhạy bén. Chỉ cần nhấp nhẹ ga, vòng tua tăng nhanh vượt qua 3.000 vòng/phút. Nhưng khi nhả ga thì vòng tua tức thì trả về tầm 1.300 vòng/phút còn trớn để xe lăn bánh tiếp. Khi di chuyển trong phố, chân ga nhẹ, vòng tua thường ở mức thấp.
Khi chạy ở đường trường, nếu duy trì tốc độ ổn định thì Honda Jazz vận hành ổn. Tuy nhiên, nếu cần tăng tốc để vượt thì người lái cần sự chuẩn bị trước.
Hộp số
Hộp số CVT 7 cấp số ảo của Honda Jazz được đánh giá cao hàng đầu phân khúc. Hộp số CVT tự tính toán và đưa ra tỷ số truyền phù hợp nên khi xe vận hành trong đường phố đông đúc rất nhẹ nhàng. Tuy nhiên hãng xe hơi Nhật trang bị cần số Honda Jazz dạng thẳng. Nếu chưa quen cần số dạng này, rất dễ chuyển nhầm số. Hộp số CVT mô phỏng theo cảm giác “lên số” của hộp số có số khá chân thực.
Vô lăng
Honda Jazz được trang bị trợ lực điện nên vô lăng khá nhẹ, dễ dàng đánh lái khi di chuyển trong đường phố đô thị đông đúc. Vô lăng Jazz êm ái, phù hợp với phái nữ. Còn với phái nam, nếu yêu cầu cao hơn thì có lẽ vô lăng Honda Jazz sẽ không đem đến nhiều cảm xúc thì có thể sử dụng lẫy chuyển số tay.
Khung gầm
Hệ thống khung gầm chắc chắn cùng hệ thống treo ếm ái giúp Honda Jazz vận hành ổn định, độ đằm cao, bám đường tốt, vào cua ngọt. Khi vận hành ở dải tốc cao, xe vẫn có độ nhất định nhờ hệ thống cân bằng điện tử, chuyển làn tự tin. So với các mẫu xe hạng B của Hàn như xe Hyundai Accent, Kia Soluto… thì Jazz ổn định hơn.
Khả năng cách âm
Tuy chưa thực sự tốt nhưng với một chiếc xe đô thị giá rẻ như Honda Jazz thì điều này có thể chấp nhận. Vận hành tốc độ cao, cabin bị nhiễm tiếng ù ù. Nếu di chuyển đường xấu còn có thêm tiếng vọng từ gầm lên.
Mức tiêu hao nhiên liệu
Honda Jazz có mức tiêu thụ nhiên liệu được đánh giá tốt so với các đối thủ cùng phân khúc. Honda Jazz có chế độ Econ giúp hiệu chỉnh động cơ và điều hoà nhằm tối ưu mức tiêu thụ xăng. Theo số liệu hãng Honda công bố, mức tiêu hao nhiên liệu ở đường tổ hợp của Honda Jazz là 5,6 lít/100km, đường đô thị cơ bản là 7,2 lít/100km, đường ngoài đô thị là 4,7 lít/100km. Những con số khá ấn tượng.
Các phiên bản Honda Jazz
Honda phân phối 3 phiên bản Honda Jazz tại Việt Nam bao gồm:
- Honda Jazz 1.5V
- Honda Jazz 1.5XV
- Honda Jazz 1.5RS
So sánh các phiên bản Honda Jazz
Sau đây là bảng so sánh sự giống và khác nhau giữa 3 phiên bản Honda Jazz mới nhất:
*Kéo bảng sang phải để xem đầy đủ thông tin
So sánh các phiên bản Honda Jazz 2021 |
Jazz V | Jazz XV | Jazz RS |
Giá bán (triệu đồng) |
544 | 594 | 624 |
Trang bị ngoại thất |
|||
Đèn chiếu xa |
Halogen | Halogen | LED |
Đèn chiếu gần |
Halogen | Halogen | LED |
Đèn LED ban ngày |
LED | LED | LED |
Đèn sương mù |
Không | Không | Halogen |
Đèn hậu | LED | LED | LED |
Đèn phanh treo cao |
LED | LED | LED |
Gương chiếu hậu |
Không | Gập điện
Đèn LED báo rẽ |
Gập điện
Đèn LED báo rẽ Sơn đen |
Bodykit thể thao |
Không | Không | Có |
Cánh lưới đuôi xe |
Không | Không | Có |
Thanh gạt nước sau |
Có | Có | Có |
Trang bị nội thất |
|||
Chất liệu ghế |
Nỉ | Nỉ | Nỉ |
Ghế Magic Seat |
Có | Có | Có |
Vô lăng | Urethan | Urethan | Có |
Vô lăng chỉnh 4 hướng & tích hợp nút âm thanh |
Có | Có | Có |
Chìa khoá thông minh |
Không | Có | Có |
Tay nắm cửa trước cảm biến |
Không | Có | Có |
Màn hình | Tiêu chuẩn | 7 inch | 7 inch |
Đàm thoại rảnh tay |
Có | Có | Có |
Voice tag |
Không | Có | Có |
Kết nối HDMI |
Không | Có | Có |
Kết nối Bluetooth, USB, AM/FM |
Có | Có | Có |
Hệ thống loa |
4 loa | 4 loa | 8 loa |
Điều hoà | Chỉnh tay | Tự động | Tự động |
Đèn cốp | Có | Có | Có |
Động cơ & hộp số |
|||
Động cơ | 1.5L | 1.5L | 1.5L |
Hộp số | CVT | CVT | CVT |
Trang bị an toàn/an ninh |
|||
Hệ thống cân bằng điện tử VSA |
Không | Có | Có |
Hệ thống kiểm soát lực kéo TCS |
Không | Có | Có |
Hệ thống chống bó cứng phanh ABS |
Có | Có | Có |
Hệ thống phân phối lực phanh điện tử EBD |
Có | Có | Có |
Hệ thống phanh khẩn cấp BA |
Có | Có | Có |
Hệ thống khởi hành ngang dốc HSA |
Không | Có | Có |
Camera lùi 3 góc quay |
Không | Có | Có |
Khoá cửa tự động |
Có | Có | Có |
Túi khí | 2 | 2 | 6 |
Chìa khoá mã hoá chống trộm |
Có | Có | Có |
Nên mua phiên bản Jazz nào?
Honda Jazz là dòng xe hatchback 5 cửa nên giá vốn cao hơn sedan. Mặt khác, từ trước đến nay, xe hãng Honda có giá bán thường “nhỉnh hơn” mặt bằng chung, thậm chí thuộc hàng cao nhất phân khúc. Một phần do vậy, phần khác do xe nhập khẩu nên giá xe Jazz khá cao. Do đó, có thể thấy rõ, Jazz không phải lựa chọn kinh tế đối với nhóm khách mua xe chạy dịch vụ.
Định vị là dòng xe hatchback, giá bán cao, đối tượng khách hàng mục tiêu mà Honda muốn hướng đến cho Jazz chủ yếu là người mua xe gia đình, nhất là phụ nữ. Honda Jazz rất hợp với phụ nữ dù là di chuyển cá nhân hay gia đình. Mặt khác, mang vẻ ngoài mạnh mẽ, cá tính, nam giới lái Jazz cũng khá ưa nhìn. Như vậy, rõ ràng nhóm khách hàng đến với Honda Jazz phần lớn sẽ là khách mua “xe nhà” để sử dụng.
Các mẫu xe hạng cao hơn như xe Honda Accord, Honda Civic, hay Honda CR-V thì đa phần sự khác nhau giữa các phiên bản chủ yếu đến từ trang bị nội – ngoại thất. Tuy nhiên, có lẽ vì là một mẫu xe hạng B, nhằm cố gắng cắt giảm tối đa chi phí nên sự khác biệt giữa 3 phiên bản Honda Jazz không chỉ đến từ trang bị nội – ngoại thất mà còn ở tính năng an toàn.
Từ bảng so sánh trên có thể thấy, Jazz V bị cắt giảm khá nhiều so với 2 phiên bản còn lại. Nếu mua “xe nhà” để dùng, nhất là phụ nữ thì rõ ràng sự “thiếu thốn” của bản Jazz V sẽ gây ảnh hưởng ít nhiều. Vì thế so sánh 3 phiên bản Honda Jazz, bản XV và RS vẫn đáng xuống tiền hơn.
Còn nếu so sánh riêng Honda Jazz XV và Jazz RS, giá xe Honda Jazz 1.5RS chỉ cao hơn bản XV có 30 triệu. Bù lại xe có được một số trang bị nổi bật như đèn sương mù, âm thanh 8 loa, vô lăng bọc da… Nhưng nổi bật nhất là thêm bộ bodykit thể thao. Nếu mua xe cho gia đình nhỏ mà cả vợ, chồng đều cầm lái thì Honda Jazz RS sẽ là lựa chọn rất cá tính.
—
Dù xuất hiện khá muộn tại Việt Nam khi nhiều mẫu xe đô thị cỡ nhỏ khác đã khẳng định được vị thế riêng nhưng Honda Jazz cũng nhanh chóng tỏ rõ “sức mạnh” của mình. Chỉ trong vài tháng đầu tiên sau khi bán chính thức, doanh số Honda Jazz đã vươn lên dẫn đầu bảng.
Trong phân khúc xe hatchback hạng B, Toyota Yaris, Mazda 2 hatchback, Suzuki Swift (trước đó có Ford Fiesta)… được xem là các mẫu xe cạnh tranh trực tiếp với Honda Jazz. Bên dòng hatchback, Honda Jazz cũng đối đầu với dòng sedan hạng B như xe Toyota Vios, Honda City, Hyundai Accent, Kia Soluto, Nissan Sunny, Suzuki Ciaz…
Tuy nhiên vì là hatchback hạng B nên giá xe Honda Jazz cao hơn sedan hạng B. Nếu so sánh về giá bán thì đối thủ cạnh tranh của Jazz không hẳn là sedan hạng B mà chính xác là các mẫu xe sedan hạng C giá mềm như Kia Cerato, Hyundai Elantra hay Mazda 3… Trong đó đặc biệt giá xe Kia Cerato phiên bản 1.6 cao nhất (Cerato 1.6 Deluxe) hay giá xe Hyundai Elantra 1.6AT đều chỉ cao hơn giá bản Honda Jazz RS từ 10 – 20 triệu đồng. Do đó, khá nhiều người đắn đo không biến nên mua Jazz hay các mẫu xe hạng C giá rẻ của Hàn này.
Ngoài ra vì cùng thuộc dòng xe đô thị cỡ nhỏ nên các mẫu xe nổi bật ở nhóm dưới (hạng A) như Kia Morning, Hyundai Grand i10, Toyota Wigo… cũng có sức “đe doạ” không kém đến “đàn anh hạng trên” như Honda Jazz. Tuy nhiên, cũng ít người phân vân mua Jazz hay Morning/i10 bởi giá xe Kia Morning và giá xe Hyundai i10 ở tầm thấp hơn Jazz khá nhiều.
Nhưng đặc biệt hơn, dù là xe hatchback hạng B song vì giá bán cao, tầm 600 triệu nên khá nhiều người phân vân không biết nên mua Honda Jazz hay Ford EcoSport, Hyundai Kona, Kia Rondo… Bởi các mẫu xe 5 – 7 chỗ gầm cao này có giá bán không quá chênh lệch với Jazz là mấy.
So sánh Honda Jazz và Toyota Yaris
Ờ các phân khúc cao, người ta thường so sánh, đánh giá xe Toyota Vios cao hơn Honda City, hay Toyota Camry cao hơn Honda Accord chủ yếu không phải vì trang bị mà do giá bán xe Toyota thường “mềm” hơn Honda. Nhưng ở cặp đấu Honda Jazz và Toyota Yaris, Honda Jazz lại chiếm nhiều ưu thế nhờ giá bán rẻ hơn. Phiên bản cao nhất của Honda Jazz 1.5RS có giá thấp hơn giá xe Yaris 1.5G CVT. Mặt khác trong khi Jazz có đến 3 phiên bản để lựa chọn thì Yaris lại chỉ có 1 mà giá lại thuộc hàng cao nhất phân khúc.
Điểm thắng thế tiếp theo của mẫu xe ô tô 5 cửa Jazz đó chính là về mặt trang bị. Honda Jazz RS tuy giá bán thấp hơn như cụm đèn xe đều sử dụng đèn LED, trong khi Toyota Yaris giá cao hơn mà vẫn sử dụng đèn Halogen. Về động cơ, Honda Jazz cũng cho công suất mạnh hơn dù cùng dung tích. Có thể thấy, Honda Jazz đã “thắng thế” trước Toyota Yaris trên nhiều phương diện quan trọng.
So sánh Honda Jazz và Mazda 2
Bên cạnh Toyota Yaris, Mazda 2 hatchback cũng được xem là một “đối thủ đáng gờm” của Honda Jazz. Có mặt ở Việt Nam khá lâu thêm cùng thiết kế đẹp mắt, dù xuất xứ Nhật nhưng giá xe Mazda 2 khá mềm… giúp mẫu hatchback hạng B này dễ dàng chiếm được cảm tình của người dùng.
So sánh với Honda Jazz, Mazda 2 hatchback có giá bán thấp hơn, thiết kế mới mẻ và thời trang. Do đó, phần nhiều người trẻ sẽ có xu hướng chuộng Mazda 2 hơn. Tuy nhiên nếu xét về các giá trị lâu dài như sự bền bỉ, an toàn, giữ giá thì quả thực Honda Jazz luôn là lựa chọn đáng tham khảo.
Có nên mua Honda Jazz?
Nếu phân khúc hatchback hạng A luôn sôi động do xe giá rẻ dưới 400 triệu thì phân khúc hatchback hạng B khá im hơi lặng tiếng. Nguyên nhân bởi giá xe hatchback vốn cao hơn sedan. Giá xe hatchback hạng B trung bình cao gần bằng với xe sedan hạng C. Đó là lý do vì sao người ta ưu ái dòng xe sedan hơn. Dù ế ẩm nhưng dòng hatchback vẫn có một chỗ đứng nhất định, vẫn có một bộ phận khách hàng riêng.
Đại lý chính hãng vui lòng liên hệ 0909.959.622 để đặt Hotline
Trước một Toyota Yaris thanh lịch, một Mazda 2 thời trang đầy quyến rũ, một Suzuki Swift cổ điển, Honda Jazz sẽ là gì?
Honda Jazz có nét nhẹ nhàng vốn có của xe Nhật, có cả chất thể thao của xe Âu và vẻ năng động từ cái “hồn” đô thị. Honda Jazz đủ uyển chuyển để cho quý cô cầm lái, lại cũng đủ gân guốc để quý ông mong muốn làm chủ. Honda Jazz có khối động cơ mạnh mẽ hàng đầu phân khúc, có đầy đủ những trang bị cần thiết cho một mẫu xe đô thị cỡ nhỏ.
Giá xe Honda Jazz có thể hơi cao nhưng chúng tôi tin đây chính là một mẫu xe tầm 500 – 600 triệu đáng tham khảo nhất phân khúc hatchback hạng B. Nếu bạn cần tìm một chiếc xe đô thị gia đình rộng rãi, mạnh mẽ, an toàn và vận hành linh hoạt thì Honda Jazz chắc chắn là chiếc xe dành cho bạn.
Hoàng Dương